1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

rủi ro và yêu cầu khi áp dụng chi phí chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.51 KB, 32 trang )


-Sự cam kết của ban lãnh đạo; sự cam kết thực sự của ban quản trị

tìm cho ra cái giá đúng của chất lợng xuyên suốt toàn bộ tổ chức.Các cam

kết và mục tiêu COQ phải dợc nêu rõ trong chính sách chất lợng. Mục tiêu

này phải rõ ràng, cụ thể ,đo lờng đợc, phải tạo ra sự đồng thuận, hợp tác

giữa các thành viên trong tổ chức nhằm giảm bớt các chi phí quản lý chất lợng.

-Một hệ thống kế toán giá thành; việc thiết kế và thực hiện một mạng

lới để nhận dạng,báo cáo và phân tích các chi phí chất lợng .

-Quản lý chi phí chất lợng,việc tổ chức ra một tổ quản lý chi phí chất

lợng chịu trách nhiệm chỉ đạo từ đầu đến cuối, phối hợp cả hệ thống chi phí

chất lợng và đảm bảo vạch ra và đạt đợc các mục tiêu hiện thực .

-Huấn luyện đa việc tính giá chất lợng thành một bộ phận không thể

tách rời của các kế hoạch huấn luyện làm cho mỗi ngời đều hiểu đợc những

liên can tài chính đối với chất lợng

-Tuyên truyền vận động về chi phí chất lợng ; trình bày các mục tiêu

chi phí chất lợng đáng kể bằng những từ ngữ dễ hiểu cho mọi cán bộ nhân

viên, ví dụ trng bày sản phẩm sai hỏng kèm theo bảng giá, hoặc các biểu đồ

về các sai sót và các chi phí do chúng gây nên. Nếu có thể các tài liệu đó

nên vạch hớng khắc phục

-Tham gia hành động vì chi phí chất lợng : việc đa ra các kế hoạch

thích hợp để tranh thủ sự tham gia tối đa của cán bộ công nhân viên. Trong

lĩnh vực này kể cả các biện pháp để khuyến khích, đề xớng, tiếp thu, thảo

luận, đánh giá các ý tởng và biến chúng thành hành động. Các đội hành

động về chất lợng , nhóm chất lợng, các tổ hành động uốn nắn, hoặc các

nhóm cải tiến chất lợng đợc tổ chức khắp công ty có thể đáp ứng đợc mục

đích này.



Phần hai : thực trạng quản lý chi phí chất lợng tại công ty Vetco



11



1.



Giới thiệu

Vào giữa thập niên 1980, chính sách mở cửa của chính phủ Việt Nam



đã khuyến khích nhiều ngành công nghiệp phát triển, trong đó không thể

không nói đến ngành gia công xuất khẩu. Với lợi thế về nguồn lao động dồi

dào và rẻ, ngành may gia công xuất khẩu là một lợi thế quan trọng của Việt

Nam. Sự phát triển của ngành này đã tạo ra một nhu cầu lớn về nguyên vật

liệu may, đặc biệt là chỉ may các loại.

Gartex là một trong những công ty Việt Nam cung cấp chỉ các loại sử

dụng trong ngành công nghiệp và gia dụng.Trớc sự sụp đổ của thị trờng

Liên Xô cũ và Đông Âu vào năm 1989, nhiều công ty may gia công đã thay

đổi thị trờng chính của mình, và yêu cầu chất lợng về sản phẩm may gia

công xuất khẩu của những thị trờng mới ngày càng cao. Không chỉ có

Gartex mà nhiều công ty nội địa khác đã dần mất thị phần cho chỉ nhập

khẩu. Lúc đó tập đoàn C, một nhà sản xuất và phân phối hàng đầu của Anh

về chỉ may và chỉ thêu, đã đến Việt Nam và tìm thấy một thị trờng tiềm

năng về loại chỉ chất lợng cao. Một cơ hội lớn tốt đã đến với Gartex và cả

tập đoàn C. Họ đã đồng ý liên doanh với nhau thành lập một công ty có tên

là Vetco

Vetco đợc thành lập vào năm 1989, nhng mãi đến năm 1992 mới

chính thức đi vào hoạt động sản xuất. Trong khoảng thời gian từ năm 1989

đến năm 1992, công ty chỉ phân phối chỉ nhập từ tập đoàn C. Đến nay

Vetco đang dẫn đầu thị trờng trong sản xuất chỉ may và chỉ thêu trong thị

trờng nội địa. Công ty sản xuất và phân phối ba loại sản phẩm chính tên là:

Start, Tulip, và Rose. Khách hàng của công ty ở khắp trên các miền đất nớc,

bao gồm khoảng 600 xí nghiệp may có vốn đầu t nớc ngoài, liên doanh

hay nhà nớc nh là Việt Tiến, Agtex,Sài Gòn 2, Sài Gòn 3, Garmex2, -và

trên 100 văn phòng đại diện nh là marubeni( Nhật bản), MSA ( Hàn quốc),

Nike( Mỹ), Gollas( Đức) Ngoài ra sản phẩm chỉ thêu của công ty còn

xuất khẩu sang các nớc nh: Indonesia, Hồng kông, Philippine.



12



Hiện nay, Vetco có 550 cán bộ công nhân viên. Theo quan điểm cuả

ban lãnh đạo, nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát

triển của công ty. Vì vậy, công tác phát triển và quản lý nguồn nhân lực là

mối quan tâm hàng đầu của công ty. Hàng năm, Vetco đều có kế hoạch đào

tạo, huấn luyện nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên. Sơ đồ tổ chức

của công ty đợc trình bày trong hình 3:



Giám đốc chi nhánh

Hà Nội



Giám đốc phát

triển



Trưởng phòng

kế toán



Trưởng phòng

tài chính



Trưởng phòng

quản trị



Trưởng phòng tiêu

thụ công nghiệp



Trưởng phòng tiêu

thụ nội địa



Trưởng phòng

phục vụ khách hàng



bảo chất lượng



Trưởng phòng đảm



Tổng giám đốc



Giám đốc

sản xuất



Quản đốc

phân xưởng

1

Sự phát triển của công ty:



Quản đốc

phân xưởng

2



Từ ngày thành lập đến nay công ty phát triển tơng đối ổn định, mặc

dù trong những năm gần đây sự cạnh tranh trở nên gay gắt và khách hàng

không chỉ quan tâm đến giá mà còn quan tâm cả đến chất lợng. Sau năm

năm vận hành từ 1992 đến 1996 đầu t của công ty tăng lên 3 lần và doanh

thu tăng lên 6 lần.

Sản xuất:

Chính sách sản xuất của công ty chủ yếu dựa theo đơn đặt hàng. Cho

nên công ty có nhiều thuận lợi khi thực hiện hệ thống Just - In Time

13



(JIT Tồn kho ít nhất). Mô hình lý thuyết về JIT là không tồn kho và hoạt

động của hệ thống là hệ thống kéo. Nhng ở công ty khi thực hiện JIT lại

mang màu sắc của hệ thống đầy và cũng có thành phần tồn kho. Nhng thực

tế cho thấy lợng tồn kho của công ty rất thấp và công ty chỉ tạo một lợng

hàng tồn kho nhằm mục đích cung cấp tức thời cho khách hàng khi khách

hàng có yêu cầu. Thông thờng hàng tồn kho là những mặt hàng thông dụng,

khách hàng thờng cấn đến.

Vetco sản xuất cả chỉ may lẫn chỉ thêu, quy trình sản xuất của hai

loại sản phẩm này tơng tự nhau:

a. Chuẩn bị nguyên liệu:

Giai đoạn này gồm các công đoạn sau:

- Cân và pha chế hoá chất, thuốc nhuộm

- Chuẩn bị sợi mộc, thực hiện đánh xốp nếu sử dụng sợi mộc nội địa

b. Nhuộm

Hoá chất, thuốc nhuộm, sợi mộc đã đựơc kiểm tra và chuẩn bị sẵn

sàng thì đa vào nhuộm. Khi nhuộm tuỳ theo trờng hợp cụ thể sẽ bố trí

nhuộm theo đúng quy trình. Quy trình nhuộm đợc chia làm ba loại sau:

- Nhuộm theo quy trình IC là nhuộm sản phẩm chỉ màu.

- Nhuộm theo quy trình 2C là nhuộm sản phẩm chỉ màu trung bình

- Nhuộm theo quy trình 2C là nhuộm sản phẩm chỉ màu đậm.

Đây là giai đoạn quan trọng nhất. Gần đây, trong một buổi thảo luận về

chất lợng, giám đốc sản xuất nói với một khách hàng mới của mình là:

nhuộm đúng màu rất quan trọng. Chúng tôi nhận thấy rằng chúng tôi có

trách nhiệm phải nhuộm chính xác màu ở những lần nhuộm. Vì vậy, chúng

tôi đã đầu t bốn máy quang phổ để phân tích công thức màu, và ông còn

nói thêm rằng: Chúng tôi đảm bảo rằng có cung cấp những màu khách

hàng cần.



14



c. Hồ:

Chỉ sau khi đợc nhuộm mới chuyển sang khăn hồ. Trớc khi hồ nhân

viên vận hành phải đảm bảo rằng hồ đã đợc chuẩn bị sẵn sàng.

d. Vắt:

Chỉ sau khi hồ đợc chuyển sang công đoạn vắt bằng máy ly tâm. Chỉ

sau khi vắt đợc kiểm tra, nếu đạt sẽ đợc chuyển sang khâu sấy. Nêu không

đạt sẽ đợc mang đi tẩy hoặc hiệu chỉnh hoặc đánh hồ lại.

e. Sấy:

Chỉ sau khi vắt đợc chuyển sang công đoạn sấy khô bằng máy sấy

sóng cao tần cho tới khi đạt đợc độ ẩm yêu cầu.

h. Đánh ống:

Quá trình đánh ống gồm đánh côn và đánh cốp.

k. Hoàn tất:

Chỉ sau khi đợc đánh ống sẽ đợc chuyển sang công đoạn đóng gói,

bao bì, dán nhãn và chuyển sang kho thành phẩm.

Khả năng thực hiện chất lợng:

Từ 1992 Vetco đã tích cực trong cải tiến năng suất, những chơng

trình đơn giản hoá công việc và xây dựng những nhóm làm việc. Nhng mãi

đến năm 1996 công ty mới cam kết lấy giấy chứng nhận ISO 9000. Sau

một năm chuẩn bị, Vetco đã nhận đợc giấy chứng nhận ISO 9002. Thành

công này đã đa Vetco trở thành ngời dẫn đầu thị trờng trong sản xuất chỉ

may và chỉ thêu các loại ở thị trờng Việt Nam. Công ty đã xây dựng cho

mình một danh tiếng tốt về chất lợng sản phẩm và niềm tin của khách hàng

về các dịch vụ của công ty.

Công ty đã đạt đợc sự tin tởng hoàn toàn của khách hàng về khả năng

thực hiện đầy đủ những cam kết của công ty về thời gian, màu sắc và chất lợng với chi phí thấp. Công ty có chủ trơng liên kết lâu dài với một vài nhà

cung cấp chính để đợc sự phục vụ tốt nhất, nguyên vật liệu có chất lợng ổn



15



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

×