1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN HÓA PHƯƠNG NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.05 KB, 67 trang )


7

Chuyên đề thực tập



GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm



_Năm 2004 Công ty phát hành cổ phiếu huy đông thêm 5 tỷ đồng từ các cổ

đông, nâng vốn điều lệ Công ty lên 20 tỷ đồng. Cũng trong năm này Đại hội cổ

đông thường niên đã đồng ý thông qua việc đăng ký lại tên mới của Công ty là

Công ty Cổ phần Văn hóa Phương Nam (gọi tắt là Công ty Văn hóa Phương Nam)

theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần thứ 10, đăng ký lại lần thứ 1 số

4103002356 ngày 31/05/2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh

cấp

_Ngày 11/07/2005 cổ phiếu PNC của Công ty được niêm yết tại TTGDCK

TP. Hồ Chí Minh,tăng vốn điều lệ lên 30 tỷ

_Tháng 12 năm 2006 Công ty tăng vốn điều lệ lên 40 tỷ đồng.

_Tháng 11 năm 2007 Công ty tăng vốn điều lệ lên 65 tỷ đồng.

_ Tháng 06 năm 2009, công ty phát hành thêm 3.558.906 cổ phiếu nâng vốn

điều lệ lên 100.589 triệu đồng.

• Lịch sử hình thành Công ty cổ phần văn hóa Phương Nam chi nhánh

Hà Nội

_Ngày 25/2/2004 ban giám đốc công ty cổ phần văn hóa Phương Nam quyết

định mở rộng phát triển thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận thông qua việc khai

chương công ty cổ phần chi chi nhánh Hà Nội với văn phòng ở địa chỉ số 23,

đường Lý Nam Đế, Hà Nội.

Hiện nay chi nhánh đã chuyễn văn phòng qua địa chỉ: số 108 đường Trường

Chinh, phường Phương Mai, Quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại liên hệ: 047472708

Fax: 047472709



1.1.2. Các giai đoạn phát triển

Các giai đoạn phát triển của công ty cổ phần văn hóa Phương Nam – chi

nhánh Hà Nội được chia thành 2 giai đoạn chính:

_ Giai đoạn từ 25/2/2004 đến 31/12/2008:

+ Ngày 25/2/2004 công ty cổ phần văn hóa phương nam – chi nhánh Hà Nội đã

được thành lập ở địa chỉ số 23, đường Lý Nam Đế, Hà Nội. Đây là bước tiến

quan trọng của Công ty cổ phần văn hóa Phương Nam trong việc mở rộng thị

trường Hà Nội và các tỉnh lân cận. Và trước tiên chi nhánh thâm nhập thị trường

Hà Nội tập trung vào kênh bán buôn với các sản phẩm văn hóa phẩm (sách, băng

đĩa, lịch, đồ lưu niệm…). Đây là giai đoạn khó khăn vì thị trường Hà Nội đã có

khá nhiều doanh nghiệp cạnh tranh mạnh. Tuy nhiên với sự nhiệt tình, năng

động của ban giám đốc và nhân viên chi nhánh năm đầu đã có lợi nhuận 73 triệu



7

Sinh viên: La Khắc Linh



Lớp: QTKD Tổng hợp A



8

Chuyên đề thực tập



GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm



đồng. Đây là bước khởi đầu tốt đẹp để cho sự hoạt động của chi nhánh các năm

tiếp theo.

Giai đoạn này Chi nhánh đã tham gia nhiều hoạt động ( triễn lãm, hội

chợ…) và nhận được nhận bằng khen:

+ Bộ văn hóa – thông tin tặng bằng khen: tham gia tích cực triễn lãm – hội

chợ sách Quốc Tế - Việt Nam và có gian hàng đẹp các năm 2005 và 2007.

+ Ủy ban Quốc Gia về hợp tác kinh tế Quốc Tế tặng bằng khen: Có thành

tích suất xắc trong phát triển sản phẩm và thương hiệu tham gia hội nhập

Quốc Tế năm 2006

Giai đoạn này chi nhánh xây dựng được các bạn hàng ( nhà xuất bản lao

động, tổng công ty sách Việt Nam..) và dần tạo được lòng tin của khách hàng, để

tạo cơ hội mở rộng thị trường trong tương lai.

_ Giai đoạn từ 1/1/2009 đến nay:

Chi nhánh đã tạo được lòng tin của khách hàng và mở rộng thêm thị trường

bán lẻ ở những địa điểm trung tâm, sang trọng rất thuận lợi trong việc có được

một đội ngũ đông đảo khách hàng tiềm năng.

+ Gian hàng S3-08 tầng 3 trung tâm thương mại Garden Mall, đường Mễ Trì, xã

Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội được khai trương ngày 09/07/2009.

Năm 2009 Doanh thu của nhà sách Garden đã đạt tới 1.803 triệu đồng và đạt lợi

nhuân ròng là 124 triệu đồng. Sang năm 2010 doanh thu nhà sách Garden đạt

5.597 triệu đồng tức là tăng 310,4% và lợi nhuận ròng đạt 169,5 triệu đồng tức là

tăng 36,7% so với năm 2009.

+ Ô số 407-408 tầng 04 trung tâm thương mại tòa nhà Vincom Galleries 114 Mai

Hắc Đế, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội được khai

trương ngày 08/08/2009. Doanh thu năm 2009 của nhà sách Vincom đã đạt tới

2.488 triệu đồng và lợi nhuận ròng đạt tới 102 triệu đồng. Sang năm 2010 doanh

thu đạt 7.137 triệu đồng tăng 186,8% so với năm 2009 và lợi nhuận ròng đạt

367,5 triệu đồng tức là tăng 260% so với năm 2009.

Giai đoạn này chi nhánh đang dần tập trung sang thị trường bán lẻ. Đây là

bước tiến quan trọng của chi nhánh trong việc mở rộng thi trường. Hiện nay số

lượng khách hàng trung thành dần được hình thành và có xu hướng đông hơn, đã

có thói quen tham quan mua sắm tại nhà sách.



1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần văn hóa Phương Nam

chi nhánh Hà Nội

Ngành nghề kinh doanh ( trong giấy phép đăng ký các lĩnh vực kinh

doanh) của công ty cổ phần văn hóa Phương Nam – chi nhánh Hà Nội gồm có:

_Cho thuê mặt bằng, văn phòng, nhà xưởng



8

Sinh viên: La Khắc Linh



Lớp: QTKD Tổng hợp A



9

Chuyên đề thực tập



GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm



_Tổ chức biểu diễn thời trang, ca múa nhạc chuyên nghiệp ( không bao gồm kinh

doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường)

_ Dịch vụ: sửa chữa, bảo trì máy móc, công cụ do công ty kinh doanh, giữ xe của

khách hàng.

_Sản xuất các sản phẩm phục vụ nhu cầu học tập, văn hóa bằng tất cả các chất liệu.

_Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, nguyên liệu, thành phẩm và máy móc thiết bị

có liên quan đến chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

_ Kinh doanh các dịch vụ thuộc ngành văn hóa thông tin: nhiếp ảnh, âm thanh,

nhạc cụ, vẽ quảng cáo, thiết kế mỹ thuật, đánh máy, photocopy.

_ In ấn các loại sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm, văn phòng phẩm, tem nhãn, bao bì

các loại, giấy tờ quản lý kinh tế trên tất cả các chất liệu (trừ loại Nhà nước cấm).

_Sản xuất và kinh doanh các tác phẩm điện ảnh: phim nhựa, phim quảng cáo, các

sản phẩm nghe nhìn và thực hiện các dịch vụ khác thuộc lĩnh vực điện ảnh

_Kinh doanh siêu thị, hàng tiêu dùng, sách báo, tạp chí văn hóa phẩm, băng hình(

theo quy định của pháp luật), vật tư ngành ảnh, ngành in, đồ chơi trẻ em ( trừ loại

đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách, sức khỏe của trẻ em hoặc ảnh hưởng tới

an ninh, trật tự an toàn xã hội)

Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, chi nhánh chỉ kinh

doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật



1.2. Các c i m ch y u c a công ty c ph n v n hóa

Ph n g Nam chi nhánh Hà N i trong s n xu t kinh doanh

1.2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức



• Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Công ty cổ phần văn hóa Phương Nam có:

_01 Văn phòng chính với các phòng ban tham mưu

_ Có các chi nhánh và 4 bộ phận

Cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức

của công ty cổ phần văn hóa Phương Nam được xây dựng theo mô hình trực

tuyến chức năng, quyền ra quyết định thuộc về cấp trưởng trực tuyến và cấp

trưởng chức năng. Mô hình này có ưu điểm là tận dụng được sử dụng các chuyên

gia của các bộ phận chức năng trong việc chuẩn bị, tổ chức thực hiện các quyết

định, đồng thời vẫn giữ được tính thống nhất của hoạt động quản trị ở mức độ

nhất định. Tuy nhiên, theo mô hình này thì đòi hỏi phải có sự phối hợp nhất định

giữa hệ thống trực tuyến và các bộ phận chức năng.



9

Sinh viên: La Khắc Linh



Lớp: QTKD Tổng hợp A



10

Chuyên đề thực tập



Ghi chú:

(Viết tắt xem phụ lục)



GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm



: Mối quan hệ trực tuyến

: Mối quan hệ chức năng

Nguồn: công ty cổ phần văn hóa Phương



Nam

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty cổ phần văn hóa Phương Nam

năm 2010

Chi nhánh Hà nội là đơn vị thực hiện kinh doanh của công ty, đứng đầu là

giám đốc chi nhánh. Chi nhánh có các bộ phận trực thuộc gồm: bộ phận kế toán,

bộ phận hành chính – nhân sự và bộ phận kinh doanh ( các nhà sách). sơ đồ tổ

chức của chi nhánh Hà Nội được thể hiện qua sơ đồ 1.2



10

Sinh viên: La Khắc Linh



Lớp: QTKD Tổng hợp A



11

Chuyên đề thực tập



GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm



Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Hà Nội được xây dựng theo mô hình trực

tuyến chức năng, quyền ra quyết định thuộc về cấp trưởng trực tuyến và cấp

trưởng chức năng. Mô hình này có ưu điểm là tận dụng được sử dụng các chuyên

gia của các bộ phận chức năng trong việc chuẩn bị, tổ chức thực hiện các quyết

định, đồng thời vẫn giữ được tính thống nhất của hoạt động quản trị ở mức độ

nhất định. Tuy nhiên, theo mô hình này thì đòi hỏi phải có sự phối hợp nhất định

giữa hệ thống trực tuyến và các bộ phận chức năng.

GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH



Bộ phận hành chính – nhân sự



Bộ phận kế toán



Nhà sách Vincom



Nhà sách Garden



Ghi chú:



: Mối quan hệ trực tuyến

: Mối quan hệ chức năng

Nguồn: công ty cổ phần văn hóa Phương Nam - chi nhánh Hà Nội

Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần văn hoá Phương Nam - chi nhánh

Hà Nội năm 2010

• Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản trị chi nhánh Hà Nội

_Giám đốc chi nhánh:

Là đại diện theo pháp luật của chi nhánh, điều hành hoạt động kinh doanh

hàng ngày của chi nhánh và chịu trách nhiệm trước công ty về việc thực hiện các

quyền và nghĩa vụ được giao. Giám đốc trực tiếp quản trị các bộ phận và nhà

sách của chi nhánh.

_Bộ phận kế toán:

+ Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo

đúng qui định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán ….



11

Sinh viên: La Khắc Linh



Lớp: QTKD Tổng hợp A



12

Chuyên đề thực tập



GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm



+Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của Chi nhánh dưới mọi hình

thái và cố vấn cho Giám đốc chi nhánh các vấn đề liên quan.

+Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về chế độ kế toán và những thay đổi của

chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh.

+ Cùng với các bộ phận khác tạo nên mạng lưới thông tin quản lý năng động, hữu

hiệu.

+ Tham gia xây dựng Hệ thống Quản lý Chất lượng, Hệ thống Quản lý Mội

trường và hệ thống Quản lý Trách nhiệm Xã hội.

_Bộ phận hành chính – nhân sự:

+ Thực hiện công tác tuyển dụng nhận sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, kế

hoạch của chi nhánh.

+ Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự, đào tạo và

tái đào tạo.

+ Tổ chưc việc quản lý nhân sự toàn chi nhánh

+ Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích – kích thức

người lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động.

+ Chấp hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, qui định, chỉ thị của Giám đốc

chi nhánh.

+ Nghiên cứu, soạn thảo và trình duyệt các qui định áp dụng trong chi nhánh,

xây dựng cơ cấu tổ chức của chi nhánh - các bộ phận và tổ chức thực hiện.

+ Phục vụ các công tác hành chính để giám đốc chi nhánh thuận tiện trong chỉ

đạo – điều hành, phục vụ hành chánh để các bộ phận khác có điều kiện hoạt động

tốt.

+ Quản lý việc sử dụng và bảo vệ các loại tài sản của chi nhánh, đảm bảo an

ninh trật tự, an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ trong chi

nhánh.

+ Tham mưu đề xuất cho BGĐ để xử lý các vấn đề thuộc lãnh vực Tổ chứcHành chánh-Nhân sự.

+ Hỗ trợ Bộ phận khác trong việc quản lý nhân sự và là cầu nối giửa giám đốc

chi nhánh và Người lao động trong chi nhánh

• Chức năng nhiệm vụ của hệ thống sản xuất

Hệ thống sản xuất của chi nhánh là các nhà sách, nhận quyết định trực tiếp

từ giám đốc và trưởng các bộ phận chức năng để thực hiện các kế hoạch. Quản lý

trực tiếp tại các nhà sách là các cửa hàng trưởng và có sự hỗ trợ từ các trưởng ca,

Đội ngũ này trực tiếp quản lý lực lượng nhân viên bán hàng, thu ngân, thông tin

và bảo vệ. Nhà sách là nơi trưng bày sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm, chăm sóc

khách hàng và thực hiện các chương trình truyền thông, thu thập các thông tin từ

khách hàng.



1.2.2. Đặc điểm đội ngũ lao động

12

Sinh viên: La Khắc Linh



Lớp: QTKD Tổng hợp A



13

Chuyên đề thực tập



GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm



_Thay đổi số lượng

Cùng với sự phát triển của công ty thì số lượng nhân sự của chi nhánh có sự

thay đổi từ năm 2008 đến năm 2010 như sau:

Bảng 1.1: Sự thay đổi số lượng lao động của chi nhánh

giai đoạn 2008 – 2010



Nguồn: công ty cổ phần văn hóa Phương Nam – chi nhánh Hà Nội

Nhìn vào bảng 1.1 ta thấy năm 2009 có sự biến động nhân sự lớn so với

năm 2008 cụ thể: tăng 157,14% tức là tăng 22 người. Nguyên nhân là do năm

2009 chi nhánh bắt đầu phát triển sang lĩnh vực bán lẻ bằng việc mở 2 nhà

sách ở 2 trung tâm thương mại lớn là trung tâm thương mại Garden và

Vincom.

Năm 2010 so với năm 2009 số lượng lao động có sự biến động không

lớn, cụ thể là tăng 2,78% hay là tăng 01 người. Nguyên nhân là do chi nhánh

thay đổi cơ cấu quản lý nhà sách. Năm 2009, chi nhánh sử dụng 01 cửa hàng

trưởng để quản lý 2 nhà sách. Sang năm 2010, chi nhánh phân công mỗi một

nhà sách là 01 cửa hàng trưởng.

_ Thay đổi chất lượng lao động

Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức doanh nghiệp, vận hành doanh

nghiệp và quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực là một

trong những nguồn lực không thể thiếu được của doanh nghiệp nên để doanh

nghiệp có thể phát triển bền vững thì cần có nguồn nhân lực chất lượng. Hiện nay

tình hình kinh tế đầy biến động và sự cạnh tranh càng khốc liệt vì vậy vấn đề

nâng cao chât lượng nguồn nhân lực là rất quan trọng. Nhận thức được điều đó

nên ban quản trị chi nhánh có các kế hoạch nâng cao chất lượng lao động. Từ

năm 2008 đến năm 2010 chất lương lao động của công ty thay đổi như sau:

Nhìn vào bảng 1.2 ta thấy: năm 2009 so vơi năm 2008 số lượng trình độ

sau đại học tăng thêm 01 người, trình độ Đại học tăng thêm 01 người, đây là

những lao động thuộc các bộ phận quản trị, tuy nhiên theo lượng tương đối thì

trình độ đại học giảm từ 21,4% còn 11,0% . Nguyên nhân là năm 2009 chi nhánh

mở thêm 2 nhà sách nên nhu cầu về lao động cho các bộ phận của nhà sách tăng.

Nhìn chung chất lượng của lao động của bộ phẩn quản trị là được nâng cao.

Năm 2010 so với năm 2009 có sự thay đổi không đáng kể. Số lượng trình

độ đại học tăng 02 người làm tỷ lệ trình độ đại học chiếm 16,2% tổng số lao



13

Sinh viên: La Khắc Linh



Lớp: QTKD Tổng hợp A



14

Chuyên đề thực tập



GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm



động, trung cấp tăng 01 người, còn trình độ phổ thông trung học giảm 02 người.

Năm 2010 lao động thuộc bộ quản trị đều có trình độ đại học và sau đại học. Và

chất lượng lao động của 2 nhà sách cũng được nâng lên tập trung ở bộ phận

thông tin và điều hành.

Nhằm nâng cao chất lượng lao động hằng năm công ty có các chương

trình đào tạo năng cao kỹ năng cho nhân viên: kỹ năng bán hàng, nghiệp vụ…

Bảng 1.2: Sự thay đổi chất lượng lao động của chi nhánh

giai đoạn 2008 – 2010



Nguồn: công ty cổ phần văn hóa Phương Nam – chi nhánh Hà Nội



1.2.3. Đặc điểm cơ sở vật chất

Bảng 1.3: Cơ sở vật chất của công chi nhánh giai đoạn 2008 – 2010



Nguồn: công ty cổ phần văn hóa Phương Nam – chi nhánh Hà Nội



14

Sinh viên: La Khắc Linh



Lớp: QTKD Tổng hợp A



15

Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm

Trong sự phát triển của Công ty cổ phần văn hóa Phương Nam – chi

nhánh Hà Nội thì cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh rất là quan

trọng. Trong giai đoạn từ năm 2008 – 2010 tình hình cơ sở vật chất của chi

nhánh có sự thay đổi như bảng 1.3.

Nhìn vào bảng 1.3 ta thấy năm 2009 có sự biến động lớn về cửa hàng, các

thiết bị máy móc là do năm 2009 chi nhánh mở rộng kinh doanh vào kênh bán lẻ

bằng việc mở 2 nhà sách là nhà sách Vincom và nhà sách Garden. Chi nhánh đã

thuê mặt bằng nhà sách Vincom có diện tích là 150 m2 và nhà sách Garden có

diện tích là 350 m2. Và trang bị thêm các thiết bị như: hệ thống máy tính, điều

hòa, tủ đựng đồ…

Và văn phòng làm việc của công ty không có sự thay đổi đáng kể, diện

tích khoảng 50m2. Ngoài ra còn có nhà kho, năm 2008 nhà kho có diện tích là

100m2. Năm 2009 và 2010 chi nhánh sử dụng nhà kho 150m2.

Khâu vận chuyển hàng hóa thì chi nhánh đều thuê ngoài.



1.2.4. Đặc điểm tình hình tài chính



• Sự thay đổi quy mô, cơ cấu nguồn vốn kinh doanh

Trong giai đoạn từ năm 2008 – 2010 công ty cổ phần văn hóa Phương Nam

chi nhánh Hà Nội có sự thay đổi quy mô cũng như cơ cấu nguồn vốn như

bảng 1.4

Bảng 1.4: Sự thay đổi nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh

giai đoạn 2008 - 2010



Nguồn: công ty cổ phần văn hóa Phương Nam – chi nhánh Hà Nội

Nhìn vào bảng 1.4 ta có:

Năm 2008, vốn lưu động chiếm 87,5% tổng nguồn vốn và vốn cố định

chiếm 12,5% tổng nguồn vốn.

Năm 2009, vốn lưu động chiếm 87,8% tổng nguồn vốn và vốn cố định

chiếm 12,2% tổng nguồn vốn.

Năm 2010, vốn lưu động chiếm 90,2% tổng nguồn vốn và vốn cố định

chiếm 9,8% tổng nguồn vốn.

Năm 2009 tổng nguồn vốn tăng 55,1% hay 4.143 triệu đồng so với năm

2008 trong đó vốn lưu động tăng 55,5% hay là 3.653 triệu đồng và vốn cố định

tăng 52,3 % hay 490 triệu đồng.



15

Sinh viên: La Khắc Linh



Lớp: QTKD Tổng hợp A



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

×