Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.05 KB, 67 trang )
24
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ BÁN HÀNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN HÓA PHƯƠNG NAM
CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị bán hàng của công ty cổ
phần văn hóa Phương Nam chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Các nhân tố bên trong
Đặc điểm hàng hóa kinh doanh
Nói bán hàng là nói đến hàng hóa, dịch vụ và con người. Và con người ở
đây cụ thể là đội ngũ nhân lực có liên quan tới việc bán hàng, những người lao
động này được tuyển chọn và đào tạo dựa theo đặc điểm của hàng hóa mà công
ty kinh doanh. Nếu hàng hóa là những sản phẩm công nghệ cao, phức tạp
( computer, laptop, điện thoại di động, ô tô…) thì yêu cầu đối với đội ngũ quản
trị và bán hàng phải có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực hàng hóa
kinh doanh, và những sản phẩm về thời trang, chăm sóc sắc đẹp thì yêu cầu
những người có ngoại hình khá trở lên. Còn các sản phẩm thông dụng thì không
đòi hỏi cao về trình độ ở đội ngũ bán hàng và người quản trị lực lượng đó. Ngoài
ra đặc điểm của hàng hóa còn ảnh hưởng tới nhiều khía cạnh của quản trị bán
hàng như: trang trí cửa hàng, lưu kho, dự trữ hàng hóa…
Công ty cổ phần văn hóa Phương Nam chi nhánh Hà Nội kinh doanh
những mặt hàng về văn hóa phẩm ( bao gồm các sản phẩm về sách thì gồm có
sách Quốc văn và sách Ngoại văn, hàng tổng hợp gồm có văn phòng phẩm, lịch,
thiếp, điện máy; và băng đĩa theo như bảng số 3.1). nhìn chung, mặt hàng kinh
doanh của công ty cổ phần văn hóa Phương Nam chi nhánh Hà Nội đều là những
mặt hàng thông dụng, đa phần khách hàng, người tiêu dùng đều biết đến lợi ích
và cách sử dụng… chính vì vậy không đòi hỏi quá khắt khe về trình độ chuyên
môn của đội ngũ nhân viên bán hàng. Các mặt hàng của chi nhánh nhìn chung
không yêu cầu tốc độ chu chuyển nhanh, điều kiện bảo quản như hàng hóa thực
phẩm tươi sống, đông lạnh. Đa phần hàng hóa đều thuộc dạng có thể bảo quản
trong thời gian dài. Đây là điều kiện thuận lợi cho công tác lưu trữ hàng hóa.
Ngoài ra các mặt hàng chi nhánh kinh doanh, có một số mặt hàng dễ vỡ, rạn nứt
như đồ thủy tinh, hàng sứ, và băng đĩa…nên cần cẩn thận trong công tác bảo
quản và vận chuyển chúng.
•
•
Đội ngũ lao động
24
Sinh viên: La Khắc Linh
Lớp: QTKD Tổng hợp A
25
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
Quản trị bán hàng tức là quá trình quản trị con người, hiệu quả của quản
trị bán hàng chịu tác động trước hết bởi đội ngũ nhân lực mà cụ thể là lực lượng
quản trị và đội ngũ nhân viên bán hàng. Có một số ý kiến cho rằng: “Có đội ngũ
quản trị chất lượng là yếu tố quan trọng nhất giúp doanh nghiệp giành được ưu
thế trong cạnh tranh”. Lực lượng quản trị là người trực tiếp xây dựng, thực hiện
các nghiệp vụ quản trị bán hàng như xây dựng kế hoạch bán hàng, xây dựng tiêu
chuẩn tuyển chọn nhân viên bán hàng và tạo động lực cho người lao động…Nếu
ở một cửa hàng mà nhà quản trị của cửa hàng thường xuyên động viên khích lệ
nhân viên và tạo môi trường làm việc thoải mái thì có thể làm nhân viên phát huy
được khả năng, làm việc có trách nhiệm và hăng hái làm việc như vậy thì sẽ
mang lại kết quả rất tích cực. Chính vì vậy chất lượng lao động của đội ngũ quản
trị quyết định hiệu quả của công tác quản trị bán hàng.
Bên cạnh đó chất lượng của đội ngũ nhân viên bán hàng cũng là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng tới công tác quản trị bán hàng. Với hầu hết các doanh
nghiệp thì lực lượng bán hàng luôn đóng vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp và đối với chi nhánh cũng như vậy. Lực lượng bán
hàng chính là các đầu mối tiếp xúc với khách hàng, là cầu nối giữa khách hàng
với chi nhánh. Chi nhánh sẽ chỉ có thể phát triển, thành công khi có một lực
lượng bán hàng chuyên nghiệp, là việc có trách nhiệm và hiệu suất cao. Lực
lượng bán hàng sẽ là một điểm quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh cho chi
nhánh và xóa đi mọi rào cản để sản phẩm có thể tới được tay khách hàng. Người
bán hàng không chỉ truyền thông điệp đến khách hàng về lợi ích và tính ưu việt
của sản phẩm mà còn thu lại phản hồi của khách hàng về sản phẩm đó cho chi
nhánh. Nếu đội ngũ nhân viên bán hàng có trình độ hiểu biết, có chuyên môn, có
tinh thần trách nhiệm, tính tự giác cao thì công tác kiểm tra giám sát sẽ không
cần quá sát sao mà để nhân viên cảm thấy được thoải mái tự do phát huy được
khả năng và nhiệt huyết của mình, từ đó vừa giảm chi phí kiểm tra vừa lại tăng
được hiệu quả công việc, đem lại cho nhân viên bán hàng có niềm tin và gắn bó
với chi nhánh.
Tóm lại, đội ngũ quản trị bán hàng và nhân viên bán hàng có ảnh hưởng
rất lớn tới hoạt động quản trị bán hàng.
• Cơ sở vật chất
Đây là nhân tố hỗ trợ rất quan trọng cho công tác quản trị bán hàng. Cơ sở
vật chất là một yếu tố trong điều kiện làm việc của cán bộ và nhân viên của chi
nhánh. Cở sở vật chất góp phần tạo điều kiện làm việc đảm bảo, thoải mái, tiện
lợi như vậy tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, nhân viên có thể làm việc, tăng
25
Sinh viên: La Khắc Linh
Lớp: QTKD Tổng hợp A
26
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
hiệu quả công việc, và điều kiện bảo quản hàng hóa cũng được đảm bảo, đặc biệt
tạo được ấn tượng, sự tiện lợi, thoái mái cho khách hàng.
Hiên nay chi nhánh đang kinh doanh các sản phẩm văn hóa phẩm với cơ sở
vật chất chủ yếu là mặt bằng kinh doanh ( văn phòng làm việc, hệ thống nhà
sách, các nhà sách). Mặt bằng kinh doanh hiện nay chi nhánh đều thuê ở những
nơi trung tâm, cụ thể là văn phòng và nhà kho nằm tại 108 Trường Chinh, Hà
Nội, rất thuận tiện cho vận chuyển hàng hóa có cơ sở hạ tầng tương đối tốt nên
hàng hóa lưu kho có thể được đảm bảo, còn 2 nhà sách nằm tại Trung tâm
thương mại Vincom và Garden là hai trung tâm thương mại lớn của Hà Nội, cơ
sở hạ tầng rất tốt và thu hút rất nhiều người tới mua sắm. Nên rất thuận tiện cho
công tác quản trị bán hàng trong việc cung cấp hàng hóa tới các khách hàng, sự
tiếp xúc giữa chi nhánh với khách hàng. Chính vì vậy, rất thuân lợi cho việc mở
rộng số lượng khách hàng đến với chi nhánh. Mặt khác 2 Trung tâm thương mại
này thu hút những khách hàng có mức thu nhập rất tốt và thích vào những gian
hàng, cửa hàng có trang chí đẹp mắt, phong cách phục vụ tốt, sản phẩm có chất
lượng. Điều này đặt ra cho quản trị bán hàng của chi nhánh phải có giải pháp
trong trang trí nhà sách, tuyển chọn và đào tạo đội ngũ bán hàng cũng như phải
cung cấp các sản phẩm có chất lượng.
Công ty chưa có đội ngũ lao động phục vụ vân chuyển và phương tiện vận
chuyển hàng hóa riêng cho mình mà thương thuê doanh nghiệp khác vận chuyển.
Hàng hóa thường được giao cho bên vận chuyển nên chi nhánh cần có những
biện pháp để giám sát hàng hóa tránh các rủi ro mất mát hay tráo hàng hóa cũng
như bảo quản hàng hóa không bị hư hỏng.
2.1.2. Các nhân tố bên ngoài
Thị trường và khách hàng
Khách hàng là một bộ phận quan trọng tạo nên thị trường của công ty Cổ
phần thực phẩm bánh kẹo Thủ Đô. Công ty đã xác định thị trường mục tiêu là
những khách hàng có thu nhập thấp và trung bình. Theo tiêu thức về sản phẩm
thì mỗi loại sản phẩm lại hướng đến thoả mãn một khách hàng khác nhau hay
còn gọi là phân cấp sản phẩm. Theo tiêu chí về khu vực thì mỗi vùng khách
hàng có nhu cầu về độ đậm ngọt khác nhau. Nên mỗi khu vực lại là một nhóm
khách hàng lớn của công ty.Và họ là yếu tố tác động mạnh đến thị trường của
công ty. thị trường của công ty bao gồm khách hàng tiềm ẩn cùng có nhu cầu
mong muốn sử dụng bánh kẹo của công ty, sẵn sàng có khả năng tham gia vào
giao dịch mua bán bánh kẹo. Như vậy khách hàng là người quyết định đến quy
mô thị trường của công ty. Khách hàng tỷ lệ thuận với quy mô. Khi có nhiều
•
26
Sinh viên: La Khắc Linh
Lớp: QTKD Tổng hợp A
27
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
khách hàng tham gia vào hoạt động mua sắm sản phẩm của công ty thì thị
trường tăng lên, đây là điều mà công ty luôn mong muốn. Nhưng vì một lý do
nào đó khách hàng không tham gia vào mua sắm sản phẩm của công ty giảm thì
quy mô thị trường giảm. Khách hàng tạo nên thị trường của chi nhánh, làm thế
nào để khi khách hàng muốn mua sản phẩm thì việc ưu tiên lựa chọn sản phẩm
là của chi nhánh. Mỗi người mua có một đặc điểm về văn hoá, xã hội, cá nhân,
tâm lý riêng. Khi khách hàng của công ty là một sinh viên thì họ có nhu cầu về
sản phẩm với giá rẻ, chất lượng bình dân; hay khi khách hàng là một thương
nhân giàu có thì họ muốn sản phẩm có biểu cách màu sắc mẫu mã đẹp để thể
hiện mình. Xét về phương diện cá nhân không ai giống ai: tuổi, nghề nghiệp
hoàn cảnh kinh tế, lối sống, nhân cách và sự ý thức sẽ giúp cho khách hàng lựa
chọn cho mình sản phẩm phù hợp. Các yếu tố tâm lý : động cơ, nhận thức hiểu
biết, niềm tin và thái độ cũng là cách mà khách hàng quyết định mua hay không
mua sản phẩm của công ty. Sản phẩm của chi nhánh mà thoả mãn được tất cả
các phương diện trên thì khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm văn hóa phẩm sẽ
là khách hàng của công ty. Và một điều không thể không nhắc tới là sức mua và
tần suất mua. Mỗi khách hàng sẽ mua một số sản phẩm nhất định và khi mua
nhiều thì thị trường đầy tiềm năng. Đặc biệt cần lưu ý khách hàng mua hàng
vào những thời điểm khác nhau sẽ làm cho quy mô thị trường biến động lên
xuống liên tục. Như vậy bất kỳ một sự thay đổi nào từ phía khách hàng sẽ làm
cho thị trường của chi nhánh thay đổi theo. Vì vậy khách hàng ảnh hưởng rất
lớn tới công tác quản trị bán hàng của chi nhánh
Ngày nay có thể nói thị trường văn hóa phẩm ngày càng phát triển cả ở số
lượng cũng như chất lượng sản phẩm. Thị trường vì thế ngày càng sôi động hơn
đáp ứng nhu cầu phong phú của khách hàng và đem lại hiệu quả kinh doanh cho
các doanh nghiệp và tổ chức kinh doanh văn hóa phẩm phẩm. Tuy nhiên, bên
cạnh việc đạt được rất nhiều thành tựu về cả mặt kinh tế lẫn chính trị như vây, thị
trường hiện nay vẫn còn có nhiều điều cần phải khắc phục. Dưới đây là một số
đặc điểm của thị trường sách ảnh hưởng đến công tác quản trị bán hàng của chi
nhánh.
Thị trường văn hóa phẩm Việt Nam hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt
giữa các thành phần lực lượng tham gia kinh doanh.
Nền kinh tế thị trường cho phép nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và
phát triển, điều này dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế
cùng kinh doanh một loại mặt hàng. Với cơ chế hiện nay, tất cả các lực lượng
27
Sinh viên: La Khắc Linh
Lớp: QTKD Tổng hợp A
28
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
thành phần kinh tế tham gia kinh doanh đều có quyền tự chủ trong mọi hoạt động
kinh doanh của mình miễn là trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Kinh doanh văn hóa phẩm cũng phải là ngoại lệ, khi điều kiện sống ngày
càng tốt hơn, người ta càng cần phải tiếp xúc với nhiều tri thức hơn và nhu cầu
giải trí, vì thế nhu cầu mua và sử dụng văn hóa phẩm phẩm nhiều hơn do đó các
doanh nghiệp cần phải có sự cố gắng, bứt phá nhiều hơn nữa .
Thị trường văn hóa phẩm Việt Nam hiện nay cũng như các thị trường
hàng hoá khác đều có sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế. Thực tế
cho thấy những doanh nghiệp tư nhân với lợi thế vốn tự chủ, bộ máy quản lý gọn
nhẹ và khả năng nhanh nhạy nắm bắt nhu cầu của thị trường đã và đang rất phát
triển. Bằng sự năng động sáng tạo của mình đã làm cho thị trường văn hóa phẩm
trở nên sôi động, đa dạng, phong phú về chủng loại.
• Đối thủ cạnh tranh
Chính sách xã hội hóa các hoạt động văn hóa - giáo dục của Nhà nước Việt
Nam đã tạo cơ hội kinh doanh các sản phẩm văn hóa cho tất cả các thành phần
kinh tế. Các sản phẩm văn hóa trên thị trường ngày càng tăng về số lượng, chủng
loại cùng với sự tăng lên không ngừng của các doanh nghiệp trong ngành. Vì vậy
áp lực cạnh tranh trong ngành ngày càng tăng, nhất là lĩnh vực bán lẻ do số lượng
các siêu thị văn hóa phẩm - nhà sách ngày càng nhiều. Ngoài ra, các doanh nghiệp
trong ngành văn hóa phẩm hiện nay cũng rất chú trọng đến việc đầu tư cho thương
hiệu, chất lượng sản phẩm dịch vụ không ngừng được nâng cao, đồng thời đưa
ra nhiều phương thức kinh doanh và tiếp thị khá linh động.
• Triễn vọng của ngành
Chủ trương xã hội hóa các hoạt động văn hóa và giáo dục của Nhà nước
đã khuyến khích nhiều doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia kinh doanh
lĩnh vực văn hóa, tạo ra một thị trường sôi động và phong phú hàng hóa kích
thích người tiêu dùng.
Lượng khách du lịch và kiều bào về thăm quê hương tăng nhanh, đặc biệt
ở Hà Nội hàng năm có hàng triệu lượt khách tới du lịch, thăm quan cũng góp
phần làm gia tăng mức cầu văn hóa phẩm, đặc biệt là sách báo, hàng lưu niệm.
Nền kinh tế nước ta đang đạt mức tăng trưởng khá cao và ổn định, kéo
theo thu nhập các tầng lớp dân cư ngày càng được nâng cao đã làm người dân
ngày càng quan tâm hơn đến nhu cầu tinh thần đặc biệt là các nhu cầu học hành,
nâng cao tầm hiểu biết, mở mang trí thức, giải trí… nên mức cầu thị trường đối
với các sản phẩm văn hóa ngày càng lớn, do đó, các sản phẩm trong nước và
28
Sinh viên: La Khắc Linh
Lớp: QTKD Tổng hợp A
29
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
nhập khẩu được đưa ra tiêu thụ ngày càng nhiều hơn, đặc biệt là Hà Nội là trung
tâm văn hóa, chính trị của cả nước.
Số lượng học sinh, sinh viên gia tăng cùng với nhu cầu về tinh thần gia
tăng, cộng với xu hướng luôn tìm kiếm đến cái mới của giới trẻ, cũng làm thị
trường văn hóa phẩm sôi động hơn, các doanh nghiệp càng ra sức để đáp ứng
được với nhu cầu cửa giới trẻ.
Chi nhánh hiện tại chỉ hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên các hoạt
động quản trị bán hàng là hoạt động vô cùng quan trọng. Để có thể nắm bắt được
các cơ hội cũng như vượt qua thách thức đòi hỏi chi nhánh phải hoàn thiện quản
trị bán hàng theo kịp với sự biến đổi của thị trường.
2.2. Thực trạng quản trị bán hàng của công ty cổ phần văn hóa
Phương Nam chi nhánh Hà Nội
2.2.1. Xây dựng đội ngũ quản trị
Đội ngũ quản trị bán hàng của chi nhánh gồm có giám đốc và các cửa
hàng trưởng. Hiện nay tại mỗi cửa hàng thì có 1 cửa hàng trưởng và có 2 trưởng
ca hỗ trợ cửa hàng trưởng trong quá trình quản lý. Đội ngũ quản trị này được
tuyển dụng từ các nguồn như internet hay công ty môi giới.
_Yêu cầu đối với giám đốc:
+ Có hộ khẩu Hà Nội
+ Tốt nghiệp đại học chuyên ngành quản trị kinh doanh, kinh tế các
chuyên ngành có liên quan.
+ có 3 năm kinh nghiệm cấp trưởng phòng/ trưởng nhóm trở lên
các ngành nghề về thương mại.
+ Có kinh nghiệm quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
+ Khả năng tư duy logic giải quyết vấn đề nhạy bén
+ Kỹ năng đào tạo, thuyết trình tốt.
+ Vi tính văn phòng, internet thành thạo
+ Tuổi từ 25
_ Yêu cầu đối với cửa hàng trưởng:
+ Tốt nghiệp cao đẳng trở lên các chuyên ngành quản trị kinh
doanh, kinh tế các chuyên ngành có liên quan.
+ có 3 năm kinh nghiệm trưởng nhóm trở lên các ngành nghề về
thương mại.
+ Có kinh nghiệm quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
+ Khả năng tư duy logic giải quyết vấn đề nhạy bén
29
Sinh viên: La Khắc Linh
Lớp: QTKD Tổng hợp A
30
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
+Kỹ năng giao tiếp tốt, kỹ năng đào tạo, thuyết trình tốt.
+ Vi tính văn phòng, internet thành thạo
+ Tuổi từ 25
_ Quyền lợi: Lương thưởng theo thỏa thuận và hưởng tất cả phúc lợi xã
hội theo chính sách của chi nhánh.
Quá trình tuyển dụng được diễn ra như đối với các nhân viên thông
thường.
Hiện tại đội ngũ quản trị bán hàng của chi nhánh có 3 người, gồm giám
đốc và 2 cửa hàng trưởng. Tất cả đều có trình độ đại học và sau đại học chuyên
ngành thương mại hoặc kinh tế, đều có kinh nghiệp làm việc lâu năm và đã gắn
bó với chi nhánh được một khoảng thời gian nên cũng nắm khá rõ về chi nhánh
và lực lượng cần quản trị ( đội ngũ nhân viên bán hàng).
Nhìn chung đội ngũ quản trị của chi nhánh là những người có năng lực,
kinh nghiệm và được đào tạo bài bản.Và quá trình tuyển dụng có hệ thống và tiêu
chuẩn. Tuy nhiên vẫn còn một số nhược điểm, như đối với yêu cầu về giám đốc
chi nhánh đã yêu cầu phải có hộ khẩu Hà Nội như vậy đã giới hạn một nguồn rất
lớn những quản lý có năng lực có hộ khẩu ở các địa phương khác. Và với 2 nhà
sách hiện nay thì Giám đôc trực tiếp quản lý các nhà sách như vậy là phù hợp với
quy mô hiện tại. Nhưng để mở rộng và phát triển thì như vậy tạo nhiều bất lợi
trong quá trình quản lý và các hoạt động bổ trợ.
2.2.2. Xây dựng lực lượng bán hàng
2.2.2.1. Tuyển chọn và đào tạo nhân viên bán hàng
2.2.2.1.1. Tuyển chọn nhân viên bán hàng
Bước 1: Kế hoạch tuyển dụng và lựa chọn
Phân tích công việc
Phân tích công việc của nhân viên bán hàng của công ty cổ phần văn hóa
Phương Nam chi nhánh Hà Nội là quá trình nghiên cứu nội dung công việc của
mỗi nhân viên bán hàng tại nhà sách nhằm xác định điều kiện tiến hành, các
nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công việc và các phẩm chất, kỹ
năng nhân viên bán hàng tại nhà sách cần thiết có để có thể thực hiện công việc
tốt.
Bản phân tích công việc bao gồm 2 phần chính:
_Bản mô tả công việc của nhân viên bán hàng tại nhà sách
Bản mô tả công việc là văn bản liệt kê các chức năng, nhiệm vụ, các mối
quan hệ trong công việc mà một nhân viên bán hàng tại nhà sách của chi nhánh
30
Sinh viên: La Khắc Linh
Lớp: QTKD Tổng hợp A
31
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
phải thực hiện, mô tả các điều kiện làm việc, yêu cầu kiểm tra, giám sát và các
tiêu chuẩn cần đạt được khi thực hiện công việc.
Bên cạnh đó bản mô tả công việc giúp cho nhà tuyển dụng cũng như các
ứng viên hình dung được các nội dung yêu cầu của công việc của nhân viên bán
hàng tại nhà sách như thế nào đồng thời hiểu được trách nhiệm và quyền hạn khi
thực hiện công việc. Đối với nhà quản trị của chi nhánh thì đây là cơ sở để phân
công nhiệm vụ, kiểm tra giám sát nhân viên. Ngược lại đối với ứng viên thì nó
giúp họ hình dung được các công việc cũng như yêu cầu để trở thành nhân viên
bán hàng của chi nhánh, trên cơ sở đó họ sẽ xem xét mức độ yêu thích cũng như
sự phù hợp của bản thân với công việc này.
Ở chi nhánh nội dung bản mô tả tương đối đầy đủ về thông tin chung về
công việc như vị trí, nơi làm việc, người phụ trách, báo cáo với ai. Ngoài ra, các
nhiệm vụ của nhân viên bán hàng cũng như quyền lợi mà họ được hưởng cũng
được liệt kê một cách đầy đủ.
_Bản tiêu chuẩn lựa chọn nhân viên của nhà sách
Trong bản này, các tiêu chuẩn mà ứng viên cần có về trình độ, kiến thức,
kỹ năng, thái độ với công việc mà một nhân viên bán hàng ở nhà sách cần có
cũng được liệt kê một cách đầy đủ.
Đánh giá nhu cầu tuyển dụng và quyết định tuyển chọn
Tại công ty cổ phần văn hóa Phương Nam chi nhánh Hà Nội, kế hoạch
tuyển dụng và lựa chọn được bộ phận hành chính – nhân sự đảm nhiệm. Thông
thường nhu cầu tuyển dụng thường gắn liền với sự mở rộng hệ thống nhà sách
của chi nhánh, các trường hợp thuyên chuyển hoặc có nhân viên nghỉ việc, bổ
xung lực lượng bán hàng do lượng khách hàng tăng đột biến vào các dịp đặc biệt.
Người đề xuất việc tuyển dụng có thể là bộ phận hành chính - nhân sự,
phòng kinh doanh hoặc các cửa hàng trưởng.
Kế hoạch cụ thể về thời gian tuyển dụng cũng như nội dung các công việc
phải làm trong quá trình tuyển dụng được bộ phận hành chính – nhân sự phác
thảo và đệ trình lên giám đốc.
Nguồn tuyển dụng tại chi nhánh thường là: qua các trang web về tuyển
dụng, qua sự giới thiệu của nhân viên chi nhánh…Trong đó nguồn chính vẫn là
bên ngoài công ty.
Phương pháp tiếp cận các ứng viên gồm có thông qua quảng cáo trên báo
chí và internet, đăng thống báo tuyển dụng lên các trang web tuyển dụng nhân
viên, thông qua các tổ chức đoàn thể. Sự giới thiệu của nhân viên trong chi
nhánh cũng là cách tiếp cận sẽ thực hiện đầu tiên,bộ phận hành chính - nhân sự
31
Sinh viên: La Khắc Linh
Lớp: QTKD Tổng hợp A
32
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
làm thông báo cho các nhân viên của chi nhánh về việc tuyển dụng và lắng nghe,
tiếp nhận các ứng cử viên được đề xuất.
Bước 2: Thu hút và tuyển mộ các ứng cử viên
Căn cứ vào kế hoạch thu hút, tuyển mộ và cách tiếp cận nguồn ở giai đoạn
trước thì bộ phận hành chính – nhân sự chịu trách nhiệm liên hệ với các trang
web tuyển dụng đăng thông báo tuyển dụng trong thời gian được giới hạn.
Thông qua internet, chi nhánh đăng thống báo tuyển dụng với thời hạn
được định rõ. Các trang web chi nhánh sử dụng gồm có: trang chủ của công ty
Phương Nam: http://www.pnc.com.vn/ và các trang web tuyển dụng miễn phí:
http://jobsvietnam.com.vn/;
http://vieclam.24h.com.vn/
http://www.timviecnhanh.com/ ; http://www.vietnamworks.com/ ;
Các thông tin mà bảng thông báo tuyển dụng theo mẫu của công ty bao
gồm: tên công ty, địa chỉ, vị trí, thông tin về công việc.
Các ứng viên phải nộp hồ sơ bao gồm:
+ Đơn xin việc
+ Sơ yếu lý lịch có xác nhận của địa
phương
+ Bản sao giấy khai sinh
+ Các văn bằng, chứng chỉ, bản kết quả
học tập
Bước 3: Bản đánh giá tóm tắt và đơn xin việc
Quá trình đánh gia tóm tắt và việc nộp đơn xin việc rất đơn giản. Tại chi
nhánh ứng viên đến nộp hồ sơ với bộ phận hành chính - nhân sự, thời gian được
quy định như thông báo của chi nhánh. Quy định sẽ được diễn ra gồm hai bước:
sàng lọc hồ sơ, chọn ra các hồ sơ thích hợp để tiến hành phỏng vấn. Thông
thường khi ứng viên đến nộp hồ sơ thì nhân viên bộ phận hành chính – nhân sự
sẽ tiến hành phỏng vấn nhanh ngay tại chỗ về kinh nghiệm, sở thích cũng như
mức độ hiểu biết về công việc.
Bước 4: Phỏng vấn
Tại chi nhánh chỉ tiến hành một lần phỏng vấn với việc tuyển dụng vào vị
trí nhân viên bán hàng.
Thời gian phỏng vấn được sắp đặt trước với ứng viên và nhân viên hành
chính – nhân sự sao cho thuận tiện.
Người phỏng vấn là nhân viên và trưởng bộ phận hành chính - nhân sự.
32
Sinh viên: La Khắc Linh
Lớp: QTKD Tổng hợp A
33
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
Mục tiêu của cuộc phỏng vấn đó là tìm ra ứng viên có khả năng phù
hợp để trở thành nhân viên bán hàng có tố chất này được ghi rõ và có thang
điểm đi kèm.
Các tiêu chí đánh giá trong bản kết quả sơ tuyển gồm có: Kỹ năng giao
tiếp, ngoại hình, trình độ, kinh nghiệm bản thân, phong cách và ý thức.
Bước 5: Giáo dục chính thức
Các ứng viên vượt qua vòng phỏng vấn sẽ được thử việc tại nhà sách của
chi nhánh dưới sự hướng dẫn của các cửa hàng trưởng.
Thời gian thử việc tối thiểu là 1 tháng tối đa là 2 tháng.
Mục tiêu của việc cho ứng viên thử việc là để đánh giá lần cuối trước khi
kí hợp đồng chính thức.
Người đánh giá là cửa hàng trưởng, bộ phận nhân sự.
Nhân viên được đạt qua vòng thử việc sẽ được tiến hành ký hợp đồng
chính thức, nhân viên không đạt được chấm dựt hợp đồng thử việc.
Bước 6: Quyết định lựa chọn ứng viên
Sau vòng thử việc, các ứng viên đủ tiêu chuẩn sẽ chuẩn bị nộp hồ sơ để kí
hợp đồng chính thức với phòng nhân sự, hồ sơ gồm: sơ yếu lý lịch, CV viết tay
và đánh máy, bảng điểm và kết quả học tập ( photo công chứng), các bằng cấp có
liên quan (photo công chứng), 4 ảnh 4x6, Giấy báo trúng tuyển.
Hợp đồng chính thức với nhân viên bán hàng gồm có các nội dung về tên
công việc, chức vụ, nhiệm vụ, thời gian, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng
cũng như mức lương quy định.
Qua bảng 2.1 ta thấy năm 2009 lượng nhân viên tăng lên đột biến biến với
tăng tuyệt đối là 11 người tương ứng với tăng tương đối 220%. Nguyên nhân là
năm 2009 chi nhánh mở thêm 2 nhà sách tại 2 trung tâm thương mại là Vincom
và Garden nên cần tuyển dụng thêm lượng nhân viên bán hàng để đáp ứng nhu
cầu mở rộng kinh doanh của chi nhánh. Năm 2010 không có sự biến động nào do
chi nhánh đang vào giai đoạn ổn định.
Bảng 2.1: Sự thay đổi lực lượng bán hàng của chi nhánh
giai đoạn 2008 – 2010
Nguồn: công ty cổ phần văn hoá Phương Nam chi nhánh Hà Nội
33
Sinh viên: La Khắc Linh
Lớp: QTKD Tổng hợp A
34
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
Như đã trình bày ở trên, quá trình tuyển dụng và lựa chọn lực lượng bán
hàng tại chi nhánh được diễn ra theo một trình tự rõ ràng. Tại chi nhánh có sự
phân công nhân sự phụ trách việc tuyển dụng nhân viên bán hàng. Có bản mô tả
công việc rõ ràng cũng như các yêu cầu cho ứng viên. Đồng thời việc tuyển chọn
cũng có những tiêu chí để người tuyển dụng có thể dựa vào đó tuyển chọn những
ứng viên thích hợp. Việc tuyển dụng diễn ra khá nhanh gọn, dựa vào việc sử
dụng sức mạnh của internet giúp thông tin được lan truyền nhanh chóng và trên
diện rộng. Và tiết kiệm chi phí cho việc tuyển dụng.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì việc tuyển dụng vẫn có những
nhược điểm nhất định.
Thứ nhất, việc phỏng vấn ứng viên chỉ có một lần phỏng vấn mà không
được chia làm hai vòng là phỏng vấn lần đầu và phỏng vấn chuyên sâu, đây có lẽ
là một trong những hạn chế của quy trình tuyển dụng và lựa chọn. Việc phỏng
vấn lần đầu giúp cho nhà tuyển dụng tìm hiểu những thông tin cơ bản của ứng
viên như hình dáng, giọng nói, tính cách.
Việc phỏng vấn chuyên sâu là để kiểm tra kỹ năng, năng lực của ứng viên
xem có phù hợp với vị trí bán hàng hay không. Như vậy, việc phỏng vấn hai lần
sẽ giúp nhà tuyển dụng có cái nhìn toàn diện hơn về ứng viên, tránh việc tuyển
chọn nhầm người gây lãng phí cho việc huấn luyện cũng như chi phí thử việc.
Tiếp đến, việc tuyển dụng và lựa chọn nhân viên bán hàng tại chi nhánh
còn có một trong những hạn chế nữa đó là công ty đã bỏ qua một nguồn tuyển
mộ ứng viên khá tiềm năng đó là các trung tâm nghề, cao đẳng. Đây là ngồn lực
đã được trang bị kiến thức một cách khá là hệ thống, nếu được đào tạo thực tế có
thể làm việc một cách chuyên nghiệp.
Thứ ba, toàn bộ quá trình tuyển chọn nhân viên bán hàng của chi nhánh
chỉ có sự tham gia của bộ phận hành chính – nhân sự, đây có lẽ là một thiếu xót.
Các bộ phận có liên quan trực tiếp đến việc quản lý lực lượng bán hàng là các
cửa hàng trưởng là những người hiểu hơn ai hết về toàn bộ công việc của nhân
viên bán hàng và có kinh nghiệm để lựa chọn những ứng viên chất lương. Chính
vì vậy, quá trình tuyển dụng hoặc vòng phỏng vấn nên có sự tham gia của cửa
hàng trưởng, để quá trình tuyển dụng đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra các tiêu chí tuyển chọn vòng sơ tuyển vẫn còn chưa cụ thể từng
chi tiết cũng như thang điểm rõ ràng và các câu hỏi cụ thể để ứng viên tiện đánh
giá.
Cuối cùng, sau quá trình tuyển dụng chi nhánh không có một chương trình
đánh giá mức độ thành công của chương trình tuyển dụng.
34
Sinh viên: La Khắc Linh
Lớp: QTKD Tổng hợp A