1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

Biểu đồ 1: Cơ cấu thị trường sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.97 KB, 77 trang )


Biểu 10: Kết quả kinh doanh của nhà máy một số năm gần đây

Đơn vị: Triệu đồng

Năm



1998



1999



2000



Chỉ tiêu

1. Doanh thu bán hàng

2. Thuế TTĐB

3. Doanh thu thuần

4. Chi phí



373328

175464,2

197863,8

105429,8



486908

228846,76

258061,24

136297,24



516434

242724

273710

134734



- Giá thành



75909,48



98134,02



97008,49



- Chi ngoài sản xuất

5. Lợi nhuận thuần

6. Tỷ suất lợi nhuận trên

doanh thu (%)



29520,32

92434



38163,22

121764



37725,51

138.976



24,76



25,01



26,91



Nhìn vào biểu trên đây ta có thể rút ra những nhận xét sau:

Doanh thu của nhà máy không ngừng tăng lên từ 373328 triệu đồng

năm 1998 lên đến 516434 triệu đồng năm 2000 (tương đương 38,33%).

Lợi nhuận cũng tăng 50,3% từ 92.434 triệu đồng năm 98 lên 138976

triệu đồng năm 2000.

Tỷ suất lợi nhuận cũng tăng đáng kể song đang có dấu hiệu chậm lại,

do chi phí cho quá trình sản xuất tăng lên. Thêm vào đó, doanh nghiệp lại

giảm giá thành để tăng lượng tiêu thụ và khả năng, cạnh tranh với các háng

bia khác. Năm 1998 là 24,76%, năm 1999 tăng 0,25% (25,01%) và năm 2000

tăng 2,15%( 26,91%) so với 1998.

Chi phí của doanh nghiệp cũng tăng lên do việc mở rộng quy mô sản

xuất. Tuy nhiên, giá thành sản phẩm, vẫn ổn định tương đối. Giá bán được

đưa ra trên cơ sở giá thành sản phẩm và tỷ lệ lại dự kến do phòng tài chính

tính toán theo phương pháp cộng lãi vào chi phí.

Giá bán = giá thành + lợi nhuận kế hoạch.

Biểu bên đây sẽ cho biết rõ hơn những khoản mục chi phí của nhà máy

tính trên 1 lít bia sản xuất.



50



Biểu 11: Khoản mục chi phí cho 1 lít bia của nhà máy (2000).

Khoản mục chi phí

- Nguyên vật liệu chính



Chi cho 1 lít bia (đồng)

951



- Vật liệu phụ



475



- Năng lượng - động lực



61,5



- Tiền lương công nhân sản

xuất



153



- BHXH công nhân sx



930



- CPCĐ dùng cho sản xuất



66



26



- CPQLDN



1105,5



- Chi phí khác

Tổng cộng



3780



2. Tình hình sản phẩm và chất lượng sản phẩm của nhà máy bia Đông

Nam Á.

Hiện nay, nhà máy bia Đông Nam Á đang sản xuất kinh doanh. Với hai

chủng loại bia: Halida và Carlsberg. Hai loại bia này được sản xuất trên cùng

một giây chuyền sản xuất của Đan Mạch, tuy nhiên quy trình công nghệ có

khác nhau:

* Sản phẩm Halida có quy trình sản xuất kéo dài 12 ngày tính từ khi lên

men cho đến khi ra sản phẩm bia nước. Trước đây, khi chưa liên doanh sản

xuất nhà máy bia Việt Hà chỉ sản xuất có một loại bia lon Halida 300ml sau

khi liên doanh Đông Nam á ra đời nhà máy đã tiến hành mở rộng doanh mục

hàng hoá bổ sung thêm 3 loại là chai Halida 330ml, chai Halida 640ml và chai

500ml. Nhờ vậy, sản phẩm Halida có điều kiện đến với đông đảo người tiêu

dùng hơn.

* Sản phẩm Carlberg có quy trình sản xuất kéo dài 22 ngày. Được đánh

giá là sản phẩm cao cấp, Carlberg chủ yếu phục vụ cho đối tượng có thu nhập

cao bởi giá của nó rất cao và chủ yếu tập trung tại thị trường Hà Nội và thành

phố Hồ Chí Minh ( 75 – 80% sản lượng tiêu thụ).

Hiện nay, nhà máy vẫn duy trì từ chủng lọại bia Carlsberg với các

sản phẩm: Carlsberg lon 330 ml, Carlsberg chai 330ml, Carlsberg

chai 640 ml.

51



Để đánh giá chất lượng sản phẩm thì cơ sở quan trọng nhất là hệ thống

chỉ tiêu chất lượng. Mỗi sản phẩm đều có hệ thống chỉ tiêu chất lượng riêng

được đăng ký tại cơ quan quản lý chất lượng có thẩm quyền của Nhà nước.

Sản phẩm trước khi tiêu thụ cần phải được kiểm tra xem xét có đạt tiêu chuẩn

hay không, bởi nếu không nó sẽ gây ảnh hưởng xấu không chỉ với người tiêu

dùng mà nó còn ảnh hưởng tới uy tín về hình ảnh của doanh nghiệp.

Bia là một sản phẩm thực phẩm. Đánh giá chất lượng của nó không chỉ

có các chỉ tiêu về hoá lý (chỉ tiêu kỹ thuật) mà cần có các chỉ tiêu cảm quan.

Đạt được đầy đủ các chi tiêu này mới được coi là đạt chất lượng. Để tạo thuận

lợi cho việc kiểm tra, đánh giá chất lượng bia, nhà máy bia Đông Nam Á đã

xây dựng hệ thống các chỉ tiêu chất lượng cho từng loại bia của mình.

Biểu 12: Tiêu chuẩn hoá học, sinh học các loại bia

Chỉ tiêu hoá học, vi sinh

Độ đường ban đầu (oS)



Bia Halida

10,5



Bia Carlsberg

11



< 1,71



< 1,71



Hàm lượng cồn (%V)



3,5



4



Hàm lượng CO2 (g/l)



> 3,5



> 3,5



Độ chua (g/l)



Độ màu (EBC)

78

Các chỉ tiêu có thể dánh giá bằng cảm quan.



78



- Mùi: Có mùi thơm đặc trưng của Malt và hoa hoiblon.

- Vị: Đậm đà và không có vị lạ.

- Màu: Có màu sáng vàng, trong, không có vẩn đục.

- Bọt: Rót ra cốc bọt cao ít nhất 2 cách mạng, thời giam tan bọt ít nhất

là 2 phút.

Các chỉ tiêu đưa ra trên đây đều dựa trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá

tình hình thị hiếu của thị trường, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.

Thêm vào đó, chất lượng các sản phẩm của nhà máy phải đảm bảo đúng theo

tiêu chuẩn chất lượng đồng bộ của hãng bia Carlsberg quốc tế, đặc biệt là sản

phẩm Carlsberg.

Hầu hêt các sản phẩm của nhà máy có thời gian bảo quản từ 2 tháng

đến 6 tháng, dùng 1 lần. Không những thế, sản phẩm còn được bảo quản

trong bao bì, mẫu mã, nhãn hiệu hoàn chỉnh. Nhãn hiệu sản phẩm là yếu tố

quan trọng tạo sự khác biệt đặc trưng cho sản phẩm. Do vậy, để bảo đảm với

52



người tiêu dùng và nâng cao uy tín của mình, nhà máy đã sản xuất theo tiêu

chuẩn chất lượng với kiểu dáng và nhãn hiệu theo đúng tiêu chuẩn chất lượng

với kiểu dáng và nhãn hiệu theo yêu cầu của hãng Carlsberg. Cả hai nhãn hiệu

đều được tách khỏi tên tuổi của nhà máy. Đây là điều kiện để tung ra sản

phẩm mới khi mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất trong tương lai mà vẫn

không che lấp tên tuổi và uy tín của 2 loại sản phẩm hiện thời.

3. Thực trạng quản lý chất lượng sản phẩm của nhà máy bia Đông Nam Á.

Chất lượng sản phẩm được quyết định bởi nhiều yếu tố như: nguyên vật

liệu, trình độ thiết bị công nghệ, trình độ tay nghề công nhân...Muốn có sản

phẩm tốt có đủ khả năng bảo đảm chất lượng, thoả mãn nhu cầu của người

tiêu dùng thì công việc quản lý chất lượng cần phải được đặt ra. Công tác

quản lý chất lượng chính là quản lý những yếu tố có thể ảnh hưởng chất lượng

sản phẩm.

Nắm bắt được quan điểm này, nhà máy bia Đông Nam á đã có những

thay đổi lớn trong việc quản lý chất lượng sản phẩm. Bắt đầu từ việc thay đổi

tư tưởng chất lượng và quản lý chất lượng cho đội ngũ cán bộ quản lý. Tiếp

theo đó là thực hiện quản lý chất lượng dựa trên cơ sở quản lý các yếu tố

khác.

Về nguyên vật liệu: Hầu hết các nguyên vật liệu được nhập từ nước

ngoài. Malt và Hoahoublon, còn lại là sử dụng nguyên vật liệu trong nước.

Những nguyên vật liệu nhập, đặc biệt từ nước ngoài được kiửm tra chất lượng

một cách cẩn thận, bảo đảm đủ tiêu chuẩn đưa vào quá trình sản xuất. Các

nguyên vật liệu trước khi đưa vào quy trình sản xuất đều được chuẩn bị một

cách kỹ lưỡng từ việc xay xát, làm sạch loại bỏ tạp chất, sàng lọc,...

Về thiết bị công nghệ. Trước quy trình sản xuất, khâu kiểm tra an toàn

thiết bị được xem xét một cách cẩn thận tránh những rủi ro có thể xảy ra khi

thực hiện quy trình.

Về con người: Con người được chuẩn bị một cách chu đáo bảo đảm

không xảy ra bất cứ một sai sót gì trong khi thực hiện công việc. Do quy trình

công nghệ là hiện đại, nên việc chuẩn bị nhân sự được chuẩn bị sao cho phù

hợp với năng lực vận hành và khả năng thao tác.

Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm sau mỗi giai đoạn của quy trình

được thực hiện rất nghiêm túc. Phòng KCS có 8 người nhưng đều là những

người có trình độ tay nghề cao, được tổ chức kiểm tra một cách hợp lý kết



53



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

×