1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

Biểu 12: Tiêu chuẩn hoá học, sinh học các loại bia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.97 KB, 77 trang )


người tiêu dùng và nâng cao uy tín của mình, nhà máy đã sản xuất theo tiêu

chuẩn chất lượng với kiểu dáng và nhãn hiệu theo đúng tiêu chuẩn chất lượng

với kiểu dáng và nhãn hiệu theo yêu cầu của hãng Carlsberg. Cả hai nhãn hiệu

đều được tách khỏi tên tuổi của nhà máy. Đây là điều kiện để tung ra sản

phẩm mới khi mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất trong tương lai mà vẫn

không che lấp tên tuổi và uy tín của 2 loại sản phẩm hiện thời.

3. Thực trạng quản lý chất lượng sản phẩm của nhà máy bia Đông Nam Á.

Chất lượng sản phẩm được quyết định bởi nhiều yếu tố như: nguyên vật

liệu, trình độ thiết bị công nghệ, trình độ tay nghề công nhân...Muốn có sản

phẩm tốt có đủ khả năng bảo đảm chất lượng, thoả mãn nhu cầu của người

tiêu dùng thì công việc quản lý chất lượng cần phải được đặt ra. Công tác

quản lý chất lượng chính là quản lý những yếu tố có thể ảnh hưởng chất lượng

sản phẩm.

Nắm bắt được quan điểm này, nhà máy bia Đông Nam á đã có những

thay đổi lớn trong việc quản lý chất lượng sản phẩm. Bắt đầu từ việc thay đổi

tư tưởng chất lượng và quản lý chất lượng cho đội ngũ cán bộ quản lý. Tiếp

theo đó là thực hiện quản lý chất lượng dựa trên cơ sở quản lý các yếu tố

khác.

Về nguyên vật liệu: Hầu hết các nguyên vật liệu được nhập từ nước

ngoài. Malt và Hoahoublon, còn lại là sử dụng nguyên vật liệu trong nước.

Những nguyên vật liệu nhập, đặc biệt từ nước ngoài được kiửm tra chất lượng

một cách cẩn thận, bảo đảm đủ tiêu chuẩn đưa vào quá trình sản xuất. Các

nguyên vật liệu trước khi đưa vào quy trình sản xuất đều được chuẩn bị một

cách kỹ lưỡng từ việc xay xát, làm sạch loại bỏ tạp chất, sàng lọc,...

Về thiết bị công nghệ. Trước quy trình sản xuất, khâu kiểm tra an toàn

thiết bị được xem xét một cách cẩn thận tránh những rủi ro có thể xảy ra khi

thực hiện quy trình.

Về con người: Con người được chuẩn bị một cách chu đáo bảo đảm

không xảy ra bất cứ một sai sót gì trong khi thực hiện công việc. Do quy trình

công nghệ là hiện đại, nên việc chuẩn bị nhân sự được chuẩn bị sao cho phù

hợp với năng lực vận hành và khả năng thao tác.

Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm sau mỗi giai đoạn của quy trình

được thực hiện rất nghiêm túc. Phòng KCS có 8 người nhưng đều là những

người có trình độ tay nghề cao, được tổ chức kiểm tra một cách hợp lý kết



53



hợp chặt chẽ với các phòng ban khác bảo đảm quản lý chất lượng sản phẩm

một cách hiệu quả nhất.

Có thể đưa ra nhận xét chung về thực trạng quản lý chất lượng ở nhà

máy bia Đông Nam Á như sau:

Về phương diện quản lý chất lượng từng khâu nói riêng đều đảm bảo

tốt cho quá trình hình thành chất lượng sản phẩm tốt. Nhưng ngược lại ta

cũng cần nhìn nhận một số điểm không tốt. Sự thiếu đồng bộ trong việc chuẩn

bị các thiết bị máy móc bổ sung; tay nghề của người công nhân trực tiếp với

sản xuất nhiều khi được bố trí không phù hợp với yêu cầu của ( sản xuất )

công việc; ...

4. Tính toán các chỉ tiêu so sánh chất lượng ở nhà máy bia Đông Nam Á.

Để làm rõ hơn chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm, ta

đi phân tích một số chỉ tiêu sau:

* Đối với bia Halida;

Halida là sản phẩm được coi là bia của tầng lớp bình dân và khá giả.

Thị trường của sản phẩm này rất rộng được phổ biến tới mọi người dân.

Công tác sản xuất và quản lý được thực hiện trên cơ sở đảm bảo các chỉ tiêu

ban đầu đề ra. Ta đi xem xét một số năm thực hiện theo chỉ tiêu này.

Biểu 13: So sánh tiêu chuẩn bia Halida.

Các chỉ tiêu



Tiêu chuẩn



1998



1999



2000



+ Độ đường ban đầu (oS)



10,5



10,50,2



10,50,2



10,50,2



+ Hàm lượng cồn (% V)



3,5



3,30,2



3,30,2



3,30,2



+ hàm lượng CO2 (g/l)



>3,5



>4,5



>4,7



>4,7



+ Độ chua ( g/l)



< 1,71



<1,53



<1,53



<1,53



+ Độ màu (EBC)



78



68



6,58



6,58



< 100 khuẩn



< 100 khuẩn



< 100 khuẩn



< 100 khuẩn



lạc/ 1ml bia



lạc/ 1ml bia



lạc/ 1ml bia



lạc/ 1ml bia



+ Vi khuẩn kị khí



Không có



Không có



Không có



Không có



+ Ecoli



Không có



Không có



Không có



Không có



+ Nấm men/ mốc



Không có



Không có



Không có



Không có



+ Vi sinh vật gây đục



Không có



Không có



Không có



Không có



- Chỉ tiêu hoá học



- Chỉ tiêu vi sinh

+ Vi khuẩn hiếu khí



54



+ Vi khuẩn gây bệnh



Không có



- Thời gian bảo quản tốt nhất



Không có



Không có



90 ngày



90 ngày



90 ngày



Không có

90 ngày



Nhìn vào biểu trên đây ta thấy, hầu hết các tiêu chuẩn chất lượng của

bia Halida là không thay đổi. Chỉ có diều hàm lượng CO 2 tăng lên là do nhà

máy áp dụng hệ thống lên men khép kín làm cho lượng CO 2 ít mất đi trong

quá trình lên me. Ưu đieemr cho công nghệ này là tiết kiệm được lượng khí

CO2 và làm tăng độ giải khát của sản phẩm.

* Đối với bia Carlsberg.

Là mặt hàng cao cấp tập trung người chủ yếu vào tầng lớp người có thu

nhập cao ở thành phố và thị xã lớn. Do vậy, chất lượng sản phẩm đòi hỏi cần

phải cao. Việc sản xuất được thực hiện trên cơ sở các chỉ tiêu yêu cầu của

hãng Carlsberg quốc tế. Có thể nói việc tiêu thụ bia Carlsberg chủ yếu tập

trung vào loại bia chai Carlsberg 330 ml. Do đó, công ty cần tập trung vào

loại sản phẩm này và khuyếch trương sản phẩm với những trang quảng cáo

thu hút người quan tâm và hấp dẫn hơn nữa.

Biểu 14: So sánh tiêu chuẩn bia Carlsberg.

Chỉ tiêu



Tiêu chuẩn



1998



1999



2000



+ Độ đường ban đầu (oS)



11



11,50,2



11,50,2



11,50,2



+ Hàm lượng cồn (% V)



4



3,80,2



3,90,2



3,90,2



>3,5



>4,7



>4,9



>4,9



+ Độ chua ( g/l)



< 1,71



<1,53



<1,53



<1,53



+ Độ màu (EBC)



78



68



78



78



< 100 khuẩn



< 100 khuẩn



< 100 khuẩn



< 100 khuẩn



lạc/ 1ml bia



lạc/ 1ml bia



lạc/ 1ml bia



lạc/ 1ml bia



+ Vi khuẩn kị khí



Không có



Không có



Không có



Không có



+ Ecoli



Không có



Không có



Không có



Không có



+ Nấm men/ mốc



Không có



Không có



Không có



Không có



+ Vi sinh vật gây đục



Không có



Không có



Không có



Không có



+ Vi khuẩn gây bệnh



Không có



Không có



Không có



- Thời gian bảo quản tốt nhất



180 ngày



180 ngày



180 ngày



- Chỉ tiêu hoá học



+ hàm lượng CO2 (g/l)



- Chỉ tiêu vi sinh

+ Vi khuẩn hiếu khí



55



Không có

180 ngày



Cũng như sản phẩm Halida, sản phẩm Carlsberg cũng có hàm lượng

CO2 tăng lên đáng kể tạo thêm sự sảng khoái cho những người uống bia

Carlsberg. Độ chua được giảm nhiều để chống lại sự nhàm chán khi thưởng

thức và bảo quản được lâu hơn. Còn hầu hết các chỉ tiêu khác đều đạt những

yêu cầu đặt ra.

Cả 2 loại bia đều được sản xuất trên cùng 1 dây chuyền khép kín, tự

đông. Quá trình thực hiện được thao tác bởi các nút bấm tự động, do đó, chất

lượng của sản phẩm rất đồng đều, lượng bia vào chai, lon. Tuy nhiên, một số

công đoạn như lựa chọn, kiểm tra nguyên vật liệu: Malt, gạo hoặc bia

houblor, ... vẫn còn là thủ cong, do đó không thể tránh khỏi những sai sot. Hệ

thống bảo quản và các thiết bị bổ sung cho dây chuiyền còn thiếu đồng bộ

cung cấp ảnh hưởng không nhỏ tới sản phẩm sản xuất, đặc biệt là ở bia

Halida. Khâu rửa chai, lon trong công ty cũng được tự động hoá. Giám sát các

chai lon không đạt yêu cầu trên dây chuyền có 2 công nhân, nhưng nếu họ bị

phân tâm cũng ảnh hưởng tới chất lượng bia.

Tóm lại, bằng nỗ lực của mình, trong thời gian qua, đội ngũ cán bộ,

công nhân viên nhà máy đã duy trì được chất lượng sản phẩm và nâng cao

hơn nữa. ĐIều này thể hiện rõ nỗ lực trong việc nghiên cứu, thử nghiệm, kiểm

tra, sàng lọc cũng như nâng cao tay nghề, đồng thời giảm tỷ lệ phế phẩm

xuống nhiều. Để rõ hơn ta xem bảng sau:

Biểu đồ 2: Tỷ lệ sản phẩm sai hỏng

tû lÖ phÕ phÈm

0.005



0.0046

0.0038



0.004



0.0032



0.003



0.0029



0.002

0.001

0

1997



1998



1999



tû lÖ phÕ phÈm



56



2000



n¨m



III. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA

NHÀ MÁY BIA ĐNA.



1. Thành tựu

Với phương châm không ngừng nâng cao chất lượng sảnphẩm, trên cơ

sở đó không ngừng phát triển thị trường, tăng thị phần, nâng cao hình ảnh, uy

tín sản phẩm và doanh nghiệp, tạo đà cho phát triển những năm tiếp theo, Nhà

máy bia ĐNA đã từng bước đạt nhiều thành tựu đáng kể trong quá trình sản

xuất kinh doanh. Sản phẩm của nhà máy được người tiêu dùng chấp nhận và

ngày càng có chỗ đứng vững trên thị trường. Để có được điều đó, nhà máy đã

không ngừng đổi mới và hoàn thiện về mọi mặt, trong đó có công tác quản lý

và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Những thành tích mà nhà máy đạt được trước tiên phải kể đến nhận

thức của ban lãnh đạo về công tác quản lý chất lượng. Nếu như trước đây

công tác quản lý chất lượng được xem xét đơn thuần là kiểm tra chất lượng

sản phẩm cuối cùng thì nay quản lý chất lượng sản phẩm được hiểu một

cách cặn kẽ, bảo đảm thực hiện một cách triệt để, toàn diện hơn ngay ở từng

khâu, từng bộ phận đến toàn bộ quy trình sản xuất kinh doanh. Với phương

pháp quản lý như vậy, chất lượng sản phẩm được nâng lên một cách rõ rệt, tỷ

lệ sản phẩm hỏng ( phế phẩm, kém chất lượng) giảm đi rất nhiều.

Cũng trên cơ sở đó, nhà máy đã tập hợp được đội ngũ cán bộ có trình

độ cao hơn so với khá nhiêu doanh nghiệp cùng ngành. Đội ngũ cán bộ quản

lý chất lượng sản phẩm cũng không ngừng tăng lên, hoàn thiện về chuyên

môn, kỹ năng, kinh nghiệm và trình độ quản lý ddaps ứng sự phát triển và đòi

hỏi của công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn mới. Bên cạnh đó, đội

ngũ công nhân trực tiếp cũng được nâng cao về trình độ tiệp nhận công nghệ

nhằm đáp ứng yêu câù công việc khác nhau.

Trên cơ sở nâng cao chất lượng sản phẩm mà nhà máy đã đẩy nhanh

được tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Tốc độ tiêu thụ tăng 26.4% năm 1999 so với

năm 1998 lên 32,75% năm 2000 so với năm 1998. Điều đó, là làm doanh thu

tăng lên 21,76% từ năm 1998 đến năm 2000.

Hiện nay, nhà máy vẫn duy trì và hoàn thiện công tác quản lý chất

lượng nhằm nâng cao sản phẩm, khẳng địng uy tín của doanh nghiệp trên thị

trường giải khát. Ta có thể tin tưởng hơn nữa bởi sự nỗ lực và quyết tâm toàn

doanh nghiệp, trong tương lai nhà máy sẽ đạt nhiều thành tựu hơn nữa.



57



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

×