1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần Xi măng Sông Cầu.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.36 KB, 75 trang )


Báo cáo thực tập



GVHD: Ths.Mai Thị Lụa



Để đạt được doanh thu trên là do Công ty đầu tư đúng hướng kịp thời, máy

móc thiết bị hiện đại nên đã thu hút nguồn hàng để sản xuất đạt hiệu quả cao.

b. Chế độ tiền lương, thưởng của cán bộ công nhân viên:

Bảng 2: Thu nhập bình quân tháng của cán bộ nhân viên trong công ty trong giai

đoạn từ năm 2011-2013:

Đơn vị tính: đồng

Chỉ

tiêu



ĐVT



2011



2012



2013



Chênh lệch 2013 với

2012

Tuyệt đối

Tỷ lệ(%)



Thu

nhập đ/người 3,200,000 3,400,000 3,700,000

300,000

8.82

bình

/tháng

quân

Trong thời gian qua, do hoạt động sản xuất của công ty đạt hiệu quả. Chính

vì vậy bên cạnh việc góp phần tăng đầu tư phát triển sản xuất và cải thiện đời sống

cán bộ công nhân viên.

Thu nhập bình quân tăng, năm 2013 tăng 8.82% so với năm 2012 tương ứng

tăng 300 000 đồng/người/tháng. Hàng năm công ty tổ chức cho cán bộ Công nhân

viên có phòng tập thể thao, sân chơi cầu lông, bóng chuyền, bóng bàn…

Chính điều đó đã làm cho cán bộ công nhân viên thêm phấn khởi, hăng hái

thi đua lao động sản xuất, tích cực góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

của công ty.

c. Lợi tức sau thuế:

Bảng 3: Lợi tức sau thuế của công ty giai đoạn 2011-2013:

Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu



2011



Trần Thị Hệ- ĐHQT4A3ND



2012



2013



49



Chênh lệch 2013

với 2012

Tuyệt

Tỷ

đối

lệ(%)



Báo cáo thực tập

Doanh

thu

Lợi tức

sau thuế



GVHD: Ths.Mai Thị Lụa



14,274,450,197 13,768,862,299 14,485,236,232



50,190,494



319,173,906



234,858,593



716,373,

933

84,315,3

13



5.20

-26.42



Trong giai đoạn vừa qua, công ty đã nỗ lực rất lớn, cố tìm cách giảm chi phí

và bố chí lao động hợp lý. Tuy lợi tức sau thuế năm 2013 giảm 26.42% tương ứng

giảm 84 315 313 đồng nhưng nhìn chung giai đoạn từ năm 2011-2013 công ty đã

có nhiều cố gắng trong những năm khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lợi tức sau thuế

năm 2013 tăng 367.93%( gấp hơn 3 lần so với năm 2011) tương ứng

tăng184,668,099đồng . Tất cả do đóng góp của toàn bộ cán bộ, công nhân viên

trong công ty.

Bảng 4: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:

Tỷ suất lợi nhuận =

Lợi nhuận

trên doanh thu

Doanh thu thuần



Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu



2011



2012



2013



Tỷ suất lợi

nhuận trên doanh

thu



0.00352



0.02318



0.01621



Chênh lệch 2013

với 2012

Tuyệt

Tỷ lệ

đối

(%)

-0.007



-30.06



Chỉ tiêu này cho biết năm 2011, cứ 1 đồng doanh thu có 0.00352 đồng lợi

nhuận nhận được sau thuế.

Trần Thị Hệ- ĐHQT4A3ND



50



Báo cáo thực tập



GVHD: Ths.Mai Thị Lụa



Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2013 so với 2012 giảm

30.06% tương ứng giảm 0.007 đồng nhưng nhìn chung giai đoạn 2011-2013 công

ty cũng có những cố gắng nhất định, tăng 0.01269 đồng.

d. Đánh giá tổng quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Muốn tồn tại và đứng vững trên cơ chế mới thì mỗi doanh nghiệp phải tự tìm

cho mình hướng đi riêng, đó là sản xuất như thế nào? Tận dụng nguồn lực ra làm

sao? Để khi sản xuất sản phẩm có hiệu quả nhất.

Qua những số liệu kết quả đạt được như trên thì chúng ta thấy công ty đã có

những bước tiến nhất định. Mức doanh thu đạt được của công ty tăng, đây chính là

những kết quả của sự không ngừng sản xuất tích cực của toàn bộ cán bộ công nhân

viên trong công ty.

Còn về đời sống thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty ở mức

trung bình khá. Cán bộ công nhân viên Công ty được đảm bảo về đời sống tinh

thần bên cạnh đời sống vật chất.

Tóm lại, trong thời gian qua công ty đã đạt dược kết quả kinh doanh đáng

khích lệ.



3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

a.Con người

Con người là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh

nghiệp. Ý thức được điều đó, Ban Giám Đốc Công ty luôn luôn quan tâm đến công

tác bồi dưỡng đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề đáp ứng

nhiệm vụ trong thời kỳ hiện nay.

Trong công ty, việc bố trí lao động phải hợp lý, đúng ngành nghề. Điều đó sẽ

phát huy được hiệu quả cao. Bên cạnh đó, song song với công tác đào tạo cán bộ,



Trần Thị Hệ- ĐHQT4A3ND



51



Báo cáo thực tập



GVHD: Ths.Mai Thị Lụa



công ty đã có nghị quyết tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý Công ty đồng thời xây

dựng quy chế làm việc của công ty để cán bộ công nhân viên thực hiện.

Bảng 5: Tình hình bố trí lao động



So sánh năm

TT

I

1

2

II



Chỉ tiêu

Tổng số LĐ

Lao động gián

tiếp

Lao động trực

tiếp

Theo phân bố



201

1



2012



201

3



So sánh năm



2013 và 2011

2013 với 2012

Số tuyệt Tỷ lệ Số tuyệt Tỷ lệ



90



91



94



đối

4



15



15



15



-



-



-



-



75



76



79



4



1.05



3



1.04



Trần Thị Hệ- ĐHQT4A3ND



52



(%)

1.04



đối

3



(%)

1.03



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

×