1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.36 KB, 75 trang )


Báo cáo thực tập



GVHD: Ths.Mai Thị Lụa



công ty đã có nghị quyết tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý Công ty đồng thời xây

dựng quy chế làm việc của công ty để cán bộ công nhân viên thực hiện.

Bảng 5: Tình hình bố trí lao động



So sánh năm

TT

I

1

2

II



Chỉ tiêu

Tổng số LĐ

Lao động gián

tiếp

Lao động trực

tiếp

Theo phân bố



201

1



2012



201

3



So sánh năm



2013 và 2011

2013 với 2012

Số tuyệt Tỷ lệ Số tuyệt Tỷ lệ



90



91



94



đối

4



15



15



15



-



-



-



-



75



76



79



4



1.05



3



1.04



Trần Thị Hệ- ĐHQT4A3ND



52



(%)

1.04



đối

3



(%)

1.03



Báo cáo thực tập

1

2

3

III

1

2

3

4

5



Ban giám đốc

Các phòng ban

chức năng

Các bộ phận trực

tiếp sản xuất

Theo trình độ

ĐH và trên ĐH

Cao đẳng

Trung cấp

Sơ cấp

Chưa qua sơ cấp



GVHD: Ths.Mai Thị Lụa

3



3



3



-



-



-



-



12



12



12



-



-



-



-



75



76



79



12

14

19

22

23



12

14

19

23

23



12

15

19

25

24



1

0

3

1



1.07

1.14

1.04



1

2

1



1.07

1.09

1.04



Công ty có tổng số 90 người/năm 2011 – 91 người/ năm 2012 -94 người/năm

2013 là con số rất ổn định. Điều này nói lên khả năng triển khai công tác sản xuất

kinh doanh của công ty là rất tốt, nó thể hiện sự tăng đồng đều theo sự phát triển

của Công ty.

Công ty bố trí phù hợp cho từng bộ phận nên kết cấu hợp lý, không bị xáo

trộn mà vẫn tăng được quân số, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động.

Hàng năm, Công ty cũng tổ chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ bằng nhiều hình thức

như cử đi học cũng như việc đào tạo tại chỗ thường xuyên nhằm nâng cao trình độ,

phấn đấu phát huy, tạo điều kiện phát triển Công ty.

Sự bố trí lao động của công ty hợp lý và khả năng quản trị tương đối tốt được

thể hiện qua số lao động gián tiếp trong công ty chiếm tỷ lệ nhỏ.

Đội ngũ quản trị viên đều là những người có năng lực, trình độ chuyên môn,

thâm niên. Công ty luôn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới, đảm bảo chắc chắn

cho sự thành công trong kinh doanh của Công ty.

Bên cạnh bộ phận lao động gián tiếp có bộ phận sản xuất trực tiếp chia ra làm

các phân xưởng trực tiếp sản xuất. Bao gồm những công nhân có trình độ tay nghề,

chuyên môn. Bộ phận sản xuất gồm:

Trần Thị Hệ- ĐHQT4A3ND



53



Báo cáo thực tập



GVHD: Ths.Mai Thị Lụa



 Bộ phận nghiền xi măng: Đảm nhận chịu trách nhiệm vận hành máy nghiền xi



măng có nhiệm vụ nghiền nhỏ xi măng.

 Bộ phận đóng bao: Thực hiện đóng bao, nhập kho cùng với chuyên gia, người

phụ trách sản xuất, đóng bao xi măng thành phẩm.

 Bộ phận sản xuất gạch không nung; Đảm nhận việc vận hàng máy ép gạch,

xếp kiêu sản phẩm nhập kho.

 Bộ phận sản xuất ống nhựa, hạt nhựa: Thực hiện dây chuyền sản xuất ống

nhựa, hạt nhựa của công ty.

b.Tình hình cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu của công ty:

Nguyên liệu sản xuất ra sản phẩm:

o Clinker

o Mạt giá

o Bột nhựa PVC

o Cát

o Phụ gia:

 Màu xanh dương, vàng chanh, vàng đậm, vàng nghệ, xanh đậm, xanh lá,màu

tím, đỏ, đen.

 Ổn định không chì, PW, Tẩy trắng

 Dầu Bust, Dầu PP22, CPE, KA100, Axit

 Ổn định nhiệt, dầu neo HQ, Tăng cứng, Sáp, FaNaFin…

o Vật tư:

 Mũi khoan F8; Vòng bi 6311

 Khởi động từ, dầu Diezenl

 Clê 41, Clê 36; Kéo cắt

 Máy khâu bao, máy bơm tay

 Cân điện từ, Quạt cây CN 750, Cân đồng hồ 60kg, cân đồng hồ 100kg

 Thùng chứa hạt; Balét 110*100, balét gỗ

 Xe cầy, Bạt dứa, Thùng tôn đỡ hạt, khuôn nâng gạch

 Lưới in bao bì, xe nâng…

Các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho công ty: Công ty An Thái Dương, Công

ty TNHH Vĩnh Vượng, Công ty Nhựa Việt Á, Công ty Nam Thành…

c.Máy móc thiết bị

Công ty luôn chú trọng đầu tư máy móc thiết bị mới hiện đại, phù hợp để đáp

ứng công tác sản xuất, yêu cầu cũng như nhiệm vụ mới.

Trần Thị Hệ- ĐHQT4A3ND



54



Báo cáo thực tập



GVHD: Ths.Mai Thị Lụa



Cùng với cán bộ công nhân viên có trình độ, chuyên môn nên công ty luôn có

đủ việc làm và có kết quả cao.

d.Các đoàn thể, công đoàn

Như Bác đã nói:

”Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết

Thành công, thành công, đại thành công”

Câu nói đó đúng với tất cả, bởi đoàn kết là sức mạnh để giành thắng lợi

trong mọi lĩnh vực. Và ý thức được điều đó, ban lãnh đạo Công ty luôn động viên

và quan tâm tới hoạt động của các tổ chức đoàn thể. Phát động các đoàn thể thi

đua, sản xuất, công tác, học tập và xây dựng công ty ngày một vững mạnh hơn.

Công ty đã có những nghị quyết, quy chế về công tác đoàn thể, tạo dựng khí

thế thi đua sôi nổi trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban lãnh đạo Công ty

làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ công nhân viên, quán triệt

đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước.

4.Hiệu quả SXKD của Công ty trong những năm vừa qua.

Ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh trình

độ các nguồn lực như lao động, tiền vốn, vật tư…của doanh nghiệp để đạt được

kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Để xác

định được hiệu quả đó thì phải dựa vào các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Sản xuất

kinh doanh.

Thông qua chỉ tiêu này, ta sẽ biết được mức độ hiệu quả của việc sử dụng

các nguồn lực vào quá trình sản xuất. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

sản xuất kinh doanh.

a.Số vòng quay toàn bộ vốn: Là tỷ số giữa tổng doanh thu thuần với tổng số vốn

sử dụng bình quân.

Số vòng quay =



Tổng doanh thu thuần



Trần Thị Hệ- ĐHQT4A3ND



55



Báo cáo thực tập

toàn bộ vốn



GVHD: Ths.Mai Thị Lụa

Tổng số vốn sử dụng bình quân



Bảng 6:

Đơn vị tính: đồng

Chênh lệch

TT



Tỷ



Chỉ tiêu

2012

Doanh thu



1 thuần

2 Tổng vốn

Số vòng quay



2013



Tuyệt đối



13,768,862,299



14,485,236,232



14,236,454,255



15,632,569,300 1,396,115,045 9.81



0.97



0.93



716,373,933



lệ(%)

5.20



toàn bộ vốn

3 KD=(2:6)



-0.04



-4.19



Ta thấy số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh năm 2013 giảm so với năm

2012 4.19% tức giảm 0.04 vòng do ảnh hưởng của 2 nhân tố:

- Doanh thu thuần năm 2013 so với năm 2012 tăng 5. 2% tương ứng tăng 716



373 933 đồng làm cho vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh tăng.

- Tổng vốn năm 2013 so với năm 2012 tăng 9.81% tương ứng số tuyệt đối tăng

1 396 115 045đồng làm cho vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh giảm.



Trần Thị Hệ- ĐHQT4A3ND



56



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

×