1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Y khoa - Dược >

1 Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 83 trang )


34



3.1.2 Phân bố bệnh nhân theo giới tính



 

Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính trong nhóm nghiên cứu

Số bệnh nhân nam: 31 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 69%

Số bệnh nhân nữ: 14 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 31%

Nhận xét: Số lượng bệnh nhân nam cao hơn rất nhiều so với số bệnh

nhân nữ (chiếm tỷ lệ trên 2 lần).

3.1.3 Nguyên nhân gây bệnh và yếu tố nguy cơ

Bảng 3.2: Nguyên nhân gây bệnh và các yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ



Số lượng



Tỷ lệ %



Tăng huyết áp



28



62,2



Đái tháo đường



25



55,6



Hút thuốc lá



10



22,2



Rối loạn Lipid máu



7



15,6



Khác



2



4,4



Kết hợp từ 2 yếu tố trở lên



25



55,6



Xơ vữa động mạch



43



95,6



Tổng số



45



100,0



Nhận xét:

Trong các yếu tố trên, tăng huyết áp là yếu tố chiếm tỷ lệ cao nhất,

chiếm 62,2%, tiếp đó đến đái tháo đường chiếm 55,6%



35



Yếu tố chiếm tỷ lệ thấp nhất là các yếu tố khác như viêm mạch do dị

ứng, viêm mạch do bệnh tự miến chiếm 4,4%.

Đặc biệt lưu ý, số bệnh nhân mà có sự kết hợp từ 2 yếu tố nêu trên trở

lên chiếm một tỷ lệ rất cao (55,60%).

Tỷ lệ xơ vữa mạch là rất cao, 95,6% (43/45 bệnh nhân)

3.1.4 Giai đoạn lâm sàng theo Leriche và Fontaine

Bảng 3.3: Phân loại giai đoạn lâm sàng theo Leriche và Fontaine

liên quan tới các yếu tố nguy cơ

Giai đoạn

YTNC

THA

ĐTĐ

HTL

RL Lipid

Khác

Kết hợp

Tổng

N

số

%



1



2a



3



4



3

1



1



2b



1

2



3

3

3



5

9

20



5

8

17,8



10

19

42,2



1

2

4

7

15,6



1

2

4,4



Tổng số

n

%

8

17,8

6

13,3

4

8,8

0

0

2

4,4

25

55,7

45

100,0



Nhận xét:

Giai đoạn muộn (giai đoạn 3 và 4) chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn (60%) so

với giai đoạn 1 và 2 (40%).

Trong giai đoạn muộn, sự kết hợp của hai yếu tố nguy cơ trở lên là rất

cao chiếm tới 55,6% (15/27 trường hợp)

Trong các yếu tố nguy cơ đơn độc thì THA chiếm tỷ lệ cao nhất

(17,8%).

Chúng tôi không gặp trường hợp nào chỉ có rối loạn Lipid máu đơn

thuần, mà tất cả các bệnh nhân có rối loạn Lipid máu trên đều có các yếu tố

nguy cơ khác phối hợp.



36



3.1.5 Thời gian có biểu hiện lâm sàng đến khi đi khám

Bảng 3.4: Thời gian có biểu hiện lâm sàng tới khi đi khám

Thời gian



Số lượng



Tỷ lệ %



1 tháng



22



48,9



2-3 tháng



16



35,5



Trên 3 tháng



7



15,6



Tổng cộng



45



100,0



Nhận xét: Thời gian từ lúc có biểu hiệu lâm sàng đến khi đi khám kéo

dài trên 3 tháng còn chiếm tỷ lệ khá cao (15,6%). Nếu tính trên hai tháng thì

tỷ lệ này là 51,1%.

3.2 Hình ảnh tổn thương động mạch chi dưới trên siêu âm Triplex:

3.2.1 Tỷ lệ các tổn thương trên siêu âm Triplex

Bảng 3.5: Tỷ lệ các mức độ tổn thương trên các đoạn động mạch được

thăm dò

Mức độ



Số lượng



Tỷ lệ %



Bình thường (S0)



658



54,2



Hẹp nhẹ (S1)



234



19,2



Hẹp vừa (S2)



129



10,6



Hẹp nặng (S3)



76



6,3



Tắc (S4)



118



9,7



Tổng số



1215



100,0



Nhận xét: Tỷ lệ các đoạn động mạch bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất

trong các mức độ tổn thương (54,2%).

Trong số các mức độ tổn thương, số đoạn động mạch bị tắc chiếm tỷ lệ

khá cao (9,7%).



37



Bảng 3.6: Tỷ lệ các mức độ tổn thương từng vùng

Mức độ



Bình



Hẹp



Hẹp



Hẹp



thường



nhẹ



vừa



nặng



n



183



18



12



8



4



225



%



81,3



8,0



5,3



3,6



1,8



100,0



n



272



85



33



18



42



450



%



60,4



18,9



7,4



4



9,3



100,0



Dưới



n



203



131



84



50



72



540



khoeo



%



37,6



24,6



15,4



9,2



13,2



100,0



Đoạn

Chủ chậu

Đùi khoeo



Tắc



Tổng

số



Biểu đồ 3.2. So sánh tỷ lệ các mức độ tổn thương giữa các vùng

Nhận xét:

Ở vùng chủ chậu tỷ lệ đoạn động mạch bình thường chiếm tỷ lệ cao

nhất (81,3%) và số đoạn động mạch bị hẹp, tắc chiếm tỷ lệ thấp nhất. Trong

khi tỷ lệ số đoạn động mạch bình thường ở đoạn đùi khoeo là 60,4% và ở

đoạn dưới khoeo là 37,6%.

Càng ra ngoại vi thì mức độ nặng của tổn thương càng tăng và ngược lại.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

×