1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Y khoa - Dược >

2 Hình ảnh tổn thương động mạch chi dưới trên siêu âm Triplex:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 83 trang )


37



Bảng 3.6: Tỷ lệ các mức độ tổn thương từng vùng

Mức độ



Bình



Hẹp



Hẹp



Hẹp



thường



nhẹ



vừa



nặng



n



183



18



12



8



4



225



%



81,3



8,0



5,3



3,6



1,8



100,0



n



272



85



33



18



42



450



%



60,4



18,9



7,4



4



9,3



100,0



Dưới



n



203



131



84



50



72



540



khoeo



%



37,6



24,6



15,4



9,2



13,2



100,0



Đoạn

Chủ chậu

Đùi khoeo



Tắc



Tổng

số



Biểu đồ 3.2. So sánh tỷ lệ các mức độ tổn thương giữa các vùng

Nhận xét:

Ở vùng chủ chậu tỷ lệ đoạn động mạch bình thường chiếm tỷ lệ cao

nhất (81,3%) và số đoạn động mạch bị hẹp, tắc chiếm tỷ lệ thấp nhất. Trong

khi tỷ lệ số đoạn động mạch bình thường ở đoạn đùi khoeo là 60,4% và ở

đoạn dưới khoeo là 37,6%.

Càng ra ngoại vi thì mức độ nặng của tổn thương càng tăng và ngược lại.



38



Hình 3.1: Hình ảnh siêu âm Triplex bình thường với phổ 3pha ĐM chậu

gốc và ĐM đùi nông phải của bệnh nhân Trần Quang H 25T.

3.2.2 Tình trạng thành mạch và phân bố các mảng xơ vữa

Trên hình ảnh siêu âm 2D với các lát cắt ngang và dọc trục của động

mạch cho phép phát hiện sự thay đổi về giải phẫu của lòng mạch và những

thành phần xung quanh, đặc biệt những tổn thương là những mảng xơ vữa mà

là nguyên nhân chính gây ra tắc và hẹp lòng động mạch.

Theo quan sát của chúng tôi hình ảnh MXV trên siêu âm rất đa dạng về

kích thước, từ vài mm đến vài cm, có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào mà chúng tôi

kiểm tra, từ đoạn cuối động mạch chủ bụng cho tới động mạch khoeo, hay các

động mạch ở cẳng chân. Về tính chất chủ yếu các mảng xơ vữa này có tăng

đậm độ âm vang và có kèm bóng cản do thâm nhiễm canxi. Có thể có rất

nhiều mảng xơ vữa trên một đoạn động mạch gây khó khăn rất nhiều cho

chúng tôi trong vấn đề thống kê số lượng mảng xơ vữa. Mặt khác các động

mạch đoạn dưới khoeo có khẩu kính nhỏ nên chúng tôi không thể thống kê

được mảng xơ vữa, vì thế ở đây chúng tôi chỉ chia ra những động mạch có

mảng xơ vữa lớn ở đoạn chủ chậu và đùi khoeo gây hẹp có ý nghĩa huyết

động hoặc tắc hoàn toàn động mạch.



39



Bảng 3.7: Phân bố tỷ lệ các mảng xơ vữa

Vị trí mảng xơ vữa



Mức độ tổn thương



Tổng số



Hẹp vừa



Hẹp nặng



Tắc



n



%



ĐM chủ



1



0



0



1



0,9



ĐM chậu gốc



7



8



2



17



14,5



ĐM chậu ngoài



4



0



2



6



5,1



ĐM đùi chung



7



1



4



12



10,2



ĐM đùi nông



14



9



33



56



47,9



ĐM đùi sâu



3



4



2



9



7,7



ĐM khoeo



9



4



3



16



13,7



Tổng số



45



26



46



117



100,0



Nhận xét: Tỷ lệ mảng xơ vữa tại động mạch đùi nông là rất lớn, chiếm

tới 47,9%, trong khi tại động mạch đùi sâu chiếm 7,7%. Động mạch chủ có tỷ

lệ tổn thương thấp nhất (0,9%).

Bảng 3.8: Tỷ lệ các loại xơ vữa

XV mềm



XV cứng



XV vôi hóa



XV loét



Tổng số



n



2



90



25



0



117



%



1,7



76,9



21,4



0



100,0



Nhận xét: Trong số 117 đoạn động mạch có mảng xơ vữa, chúng tôi chỉ

gặp có 2 trường hợp là mảng xơ vữa mềm và cả hai trường hợp này đều gây

tắc hoàn toàn động mạch, chiếm tỷ lệ 1,7%. Còn lại đa số là các mảng xơ vữa

cứng (76,9%). Chúng tôi không quan sát thấy trường hợp xơ vữa có loét nào.



40



Hình 3.2: Hinh ảnh siêu âm màu và 2D mảng xơ vữa cứng gây hẹp

50% đường kính lòng mạch ĐM đùi chung và 90% ĐM đùi nông trái, tắc

ĐM đùi nông phải của BN Nguyễn Trọng Th 78T

Bảng 3.9: Phân bố mức độ tổn thương thành động mạch ở các vùng động

mạch khác nhau

Các mức độ tổn

thương thành mạch



Vùng chủ

chậu

N

%



Vùng đùi

khoeo

n

%



Vùng dưới

khoeo

n

%



Thành đều, mềm

mại (T0)

Thành xơ vữa, vôi

hóa nhỏ (T1)

Thành có xơ vữa

vôi hóa lớn (T2)

Tổng số



13



21



18



5,8

170



4,7

251



75,6

42



186

55,8



178

18,6



225



34,4

336



39.5

450



100,0



3,3



62.3

540



100,0



100,0



41



Biểu đồ 3.3. So sánh các mức độ tổn thương thành mạch giữa các đoạn

Nhận xét:

Tỷ lệ tổn thương thành mạch ở cả ba đoạn chủ chậu, đùi khoeo và dưới

khoeo là rất cao, chiếm tới trên 90%.

Càng ra ngoại vi thì mức độ tổn thương càng tăng và mức độ tổn

thương nặng cũng càng tăng

3.2.3 Liên quan giữa mức độ hẹp, tắc động mạch và tốc độ tối đa(Vs) đo tại

vị trí tổn thương và phổ màu tại vị trí tổn thương

Bảng 3.10: Bảng so sánh mức độ hẹp, tắc động mạch với phổ màu và

Doppler tại vị trí tổn thương

Các mức độ

Số lượng Tổng số

1215

639

Phổ màu C0: Màu đều, không có khảm màu

C1: Màu tăng sáng, có khảm màu

458

C2: Không có màu

118

1215

P0: Phổ Doppler bình thường, có dạng sóng 3 pha 591

Phổ

Doppler P1: Phổ Doppler mất dạng sóng 3 pha

506

P2: Không có phổ Doppler

118

892

1215

Mức độ Bình thường hoặc hẹp nhẹ

hẹp

Hẹp vừa và nặng

205

Tắc hoàn toàn

118



42



Hình 3.3: Hình ảnh hẹp nặng ĐM chậu gốc hai bên với khảm màu và tốc độ

lớn nhất đo tại vị trí hẹp bên phải là 276 và 264cm/s của BN Đinh Văn A 79T.

Chúng tôi quan sát thấy Vs đo tại vị trí hẹp cũng thay đổi rất nhiều. Với

những đoạn động mạch bình thường hoặc hẹp nhẹ thì thấy tốc độ tối đa không

bao giờ vượt quá 180cm/s. Nhưng với những đoạn động mạch hẹp vừa và

nặng thì tốc độ tối đa dao động từ 100 đến 400cm/s và thường có khảm màu

tại vị trí hẹp. Còn những vị trí tắc hoàn toàn thì tốc độ tối đa bằng 0.

Ngoài ra, một số thông số Doppler khác như PI, AcT, DcT, dạng sóng

và phổ Doppler cũng cung cấp nhiều thông tin có giá trị về tình trạng dòng

chảy, qua đó đánh giá mức độ hẹp, tắc của động mạch. Tuy nhiên, các thông

số trên chỉ có ý nghĩa khi hẹp động mạch đơn thuần tại một vị trí nhất định

hoặc vị trí động mạch đầu tiên bị hẹp, tắc. Trong nghiên cứu của chúng tôi

thường là tổn thương mang tính chất lan tỏa nhiều vị trí từ trên xuống dưới,

tại những vị trí động mạch sau hẹp cà nhứng vị trí hẹp phía dưới, PI đều giảm

thấp, AcT và đặc biệt là DcT kéo dài, phổ Doppler mất dạng sóng 3 pha và

thường gặp dạng sóng một pha.



43



Hình 3.4: Hình ảnh SA Triplex hẹpnặng ĐM đùi nông trái đoạn sát gốc ở

BN Vũ Văn Đ 63T, các vị trí sau hẹp của ĐM đùi nông 1/3 giữa, ĐM chày

trước và ĐM mu chân trái đều mất phổ 3 pha.

3.3 Giá trị của siêu âm Triplex so sánh với chụp CLVT 64 dãy trong chẩn

đoán hẹp, tắc động mạch chi dưới:

3.3.1 Giá trị của siêu âm ở đoạn chủ chậu



44



Bảng 3.11: Bảng ngẫu nhiên kết quả của siêu âm đối chiếu với chụp CLVT

ở đoạn chủ chậu

Chụp CLVT 64 dãy



Siêu âm Triplex

BT hoặc hẹp dưới 50%

ĐM chủ

Hẹp ≥ 50%

Tắc

Tổng cộng

Giá trị chẩn đoán đúng

Kappa

ĐM chậu BT hoặc hẹp dưới 50%

gốc

Hẹp ≥ 50%

Tắc

Tổng cộng

Giá trị chẩn đoán đúng

Kappa

ĐM chậu BT hoặc hẹp dưới 50%

ngoài

Hẹp ≥ 50%

Tắc

Tổng cộng

Giá trị chẩn đoán đúng

Kappa

Tổng hợp BT hoặc hẹp dưới 50%

đoạn chủ Hẹp ≥ 50%

chậu

Tắc

Tổng cộng

Giá trị chẩn đoán đúng

Kappa



BT

hoặc

hẹp

dưới

50%

42

0

0

42



Hẹp

trên

50%



Tắc



Tổng

cộng



2

1

0

3



0

0

0

0



44

1

0

45



0

1

1

2



73

15

2

90



0

0

1

1



84

4

2

90



0

1

2

3



201

20

4

225



0,93

0,48

71

3

0

74



2

11

1

14

0,92

0,77



77

2

0

79



7

2

1

10

0,89

0,68



190

5

0

195



11

14

2

27

0,92

0,64



Nhận xét: Ở đoạn này, sự phù hợp chẩn đoán giữa hai phương pháp ở

động mạch chậu gốc và chậu ngoài là tốt, ở động mạch chủ là thấp nhất (chỉ ở

mức độ trung bình với Kappa=0,48). Nhưng tổng hợp cả đoạn thì độ phù hợp

này là tốt (Kappa=0,64)



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

×