Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 112 trang )
Luận văn Thạc Sĩ
20
Ngành: Kinh Tế TNTN & MT
xã hội của dự án. Lý do chủ yếu của những hiếm khuyết này là do một số yếu
tố môi trường còn thiếu thị trường trao đổi cũng như việc xác định giá trị cho
các loại hàng hoá này còn gặp nhiều khó khăn. Điều đó dẫn đến hiệu quả kinh
tế và giá điện mà các chủ đầu tư báo cáo chưa thật sự phản ánh đúng với thế
giới thực của vấn đề.
Học viên: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: CH17KT
Luận văn Thạc Sĩ
21
Ngành: Kinh Tế TNTN & MT
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN CHI PHÍ, LỢI ÍCH MÔI TRƯỜNG
CỦA TẤT CẢ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG BỞI DỰ ÁN THỦY
ĐIỆN SÔNG TRANH 2
2.1. Giới thiệu về vị trí, nhiệm vụ công trình thủy điện Sông Tranh 2
2.1.1 Vị trí công trình
Hình 2.1: Bậc thang thuỷ điện sông Vu Gia – Thu Bồn
Công trình thủy điện Sông Tranh 2 là một trong những bậc thang thủy
điện trên hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn. Hệ thống sông này nằm trên lãnh
thổ của các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum và thành phố Đà Nẵng, phía Bắc giáp
tỉnh Thừa Thiên Huế, phía tây giáp tỉnh Sê Công của nước Cộng Hòa dân chủ
nhân dân Lào, phía Nam là tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi. Lưu vực hệ
thống sông được xếp vào loại lớn của miền Trung.
Học viên: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: CH17KT
Luận văn Thạc Sĩ
22
Ngành: Kinh Tế TNTN & MT
Vị trí công trình thủy điện Sông Tranh 2 nằm trên sông Tranh là một
nhánh sông chính của thượng nguồn Sông Thu Bồn. Sông Tranh là hợp lưu
của hai con sông chính là Sông Tranh và Sông Pui. Công trình nằm trên
huyện Bắc Trà My và Nam Trà My thuộc tỉnh Quảng Nam.
Quảng Nam là tỉnh thuộc vùng duyên hải miền Trung. Phía Bắc giáp tỉnh
Thừa Thiên Huế và thành phố Đà Nẵng, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía
tây giáp Lào, tỉnh Kontum và phía Đông là Biển Đông.
Quảng Nam là tỉnh nằm trong vùng trọng điểm kinh tế của khu vực miền
trung cụm kinh tế Liên Chiểu - Dung Quất, Quảng Nam có vị trí thuận lợi để
phát triển kinh tế. Bên cạnh đó mạng lưới giao thông hoàn chỉnh: quốc lộ 1A,
14B, 14D, 14E, đường sắt Bắc Nam, cảng kỳ Hà và sân bay Chu Lai đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tỉnh trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa,
phát triển kinh tế.
Công trình xây dựng tại huyện Bắc Trà My thuộc tỉnh Quảng Nam. Toàn
bộ hệ thống công trình đầu mối và hồ chứa nằm trong địa phận Bắc Trà My,
Nam Trà My vị trí tuyến đập chính cách trị trấn Bắc Trà My khoảng 10 Km
về phía hạ lưu đập
Công trình thủy điện Sông Tranh 2 là một trong những bậc thang thủy
điện trên sông Tranh thuộc hệ thống sông Vu Gia Thu Bồn được nghiên cứu ở
giai đoạn quy hoạch bậc thang thủy điện sông Vu Gia -Thu Bồn, được xếp
vào công trình xây dựng đợt 2 sau công trình A Vương 1.
2.1.2 Nhiệm vụ của công trình thủy điện Sông Tranh 2
Công trình thủy điện Sông Tranh 2 là công trình lợi dụng tổng hợp, có
nhiệm vụ chính là cung cấp điện năng cho hệ thống điện, đáp ứng nhu cầu
điện ngày càng tăng cao và nâng cao chất lượng cấp điện cho khu vực.
Ngoài nhiệm vụ cấp điện, công trình thủy điện Sông Tranh 2 sẽ tham gia
điều tiết dòng chảy, cấp nước bổ sung vào mùa kiệt đáp ứng nhu cầu nước
Học viên: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: CH17KT
Luận văn Thạc Sĩ
23
Ngành: Kinh Tế TNTN & MT
tưới, nước sinh hoạt và công nghiệp; đồng thời tăng dòng chảy mùa kiệt, góp
phần đẩy mặn cho hạ lưu. Dự án giúp đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho
thành phố Đà Nẵng, thị xã Hội An, các thị trần và khu dân cư ven sông, cấp
nước cho khu công nghiệp trong vùng như Liên Chiểu, Hòa Khương, An
Dồn, Vu Gia… đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
Công trình cũng sẽ tham gia điều tiết lũ, giảm thiểu tác hại do lũ lụt gây
ra, bảo vệ sản xuất nông nghiệp và ổn định cuộc sống của người dân ở hạ lưu
công trinh. Tuy nhiên, hiệu ích chống lũ chỉ là hiệu ích thu được từ việc điều
tiết các con lũ để bảo vệ công trình chứ không phải la nhiệm vụ đặt ra cho
công trình.
2.2 Đặc điểm địa lý tự nhiên, dân sinh kinh tế của khu vực dự án và các
thông số kỹ thuật của công trình thủy điện Sông Tranh 2
2.2.1 Điều kiện địa hình, địa chất của công trình thuỷ điện Sông Tranh 2
Công trình thủy điện Sông Tranh 2 nằm trên sông Tranh là một nhánh của
thượng nguồn sông Thu Bồn. Sông Tranh là hợp lưu của hai con sông chính
là sông Tranh và Sông Pui, vị trí hợp lưu cách tuyến đập 1,5 km về phía
thượng lưu. Sau vị trí hợp lưu sông chảy theo hướng Tây- Đông, sau tuyến
đập 3km về phia hạ lưu sông đổi hướng chảy chủ yếu là Đông - Nam- Tây
Bắc. Sông Pui bắt nguồn từ các dãy núi Ngọc Linh và Ngọc KRinh thuộc tỉnh
KonTum và Quảng Ngãi, hướng chảy chủ yếu là Nam-Bắc.
Nhìn chung trong phạm vi lòng hồ, Sông Tranh, Sông Pui và các phụ lưu
chính có thung lũng cắt sâu có hình V, sườn khá dốc. Lòng sông lộ đá gốc,
nhiều ghềnh thác ít tích tụ aluvi. Dưới tuyến sau khi đổi hướng chảy theo
hướng Đông Nam - Tây Bắc đến khu vực tuyến nhà máy thung lũng sông mở
rộng, sườn thoải, lòng sông ít lộ đá gôc, hai bên bờ và lòng sông phát triển
các bãi bồi nhỏ.
Học viên: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: CH17KT
Luận văn Thạc Sĩ
24
Ngành: Kinh Tế TNTN & MT
Khu vực nghiên cứu từ đây là huyện Bắc Trà My và Nam Trà My có địa hình
phức tạp với nhiều dãy núi cao, độ dốc khá lớn, khe suối chằng chịt. Nhìn
chung địa hình chia làm 3 vùng chủ yếu như sau:
- Vùng núi cao: Địa hình phức tạp, rất nhiều dãy núi cao nằm ở phía Nam
của huyện gồm các xã Trà Nam, Trà Tập, Trà Giang, Trà Vân, Trà Linh, Trà
Mai và Trà. Độ cao trung bình từ 60 đến 100, đỉnh núi cao nhất là đỉnh Ngọc
Linh cao 2567 m
- Vùng núi thấp: Nằm ở vùng trung tâm huyện bao gồm các xã Trà Leng,
Trà Dơn, Trà Giáp và Trà Bui. Độ cao trung bình từ 300 đến 700 m đỉnh cao
nhất là đỉnh Hòn Bà cao 1347 m
-
Vùng thấp: Vùng thấp: nằm ở phía đông bắc và phía bắc của huyện gồm
các xã Trà Nú, Trà Kót, Trà Đông, Trà Tân, Trà Giang, và thị trấn Bắc Trà
My. Độ cao trung bình từ 300 đến 1000 m.
Vùng tuyến đập chính nằm trong khu vực đồi núi có cao độ đỉnh từ 200
đến 350 m nằm kéo dài theo hướng á vĩ tuyến, có xu thế thấp dần về phía
Đông. Nguồn gốc địa hình chủ yếu là bóc mòn xân thực, các yếu tố địa hình
có nguồn gốc tích tụ chiếm diện tích nhỏ, phân bố hạn chế. Nhìn chung các
bề mặt sườn dốc trong khu vực có độ dốc từ trung bình đến thoải, bị phân cắt
mạnh bởi hệ thống sông suối.
Hồ chứa nằm trong vùng đồi núi chuyển tiếp giữa cao nguyên và đồng
bằng Trung – Trung bộ, gồm các khối núi, dãy núi trung bình ( độ cao đỉnh >
700 m ) và thấp (độ cao đỉnh khoảng 250 – 700 m ) kéo dài theo hướng Đông
Tây, có xu thế thấp dần về phía Đông và Bắc. Địa hình khu vực chủ yếu có
nguồn gốc xâm thực bóc mòn, dạng địa hình tích tụ phân bố hạn chế, kích
thước nhỏ dọc theo Sông Tranh ở phía hạ lưu tuyến đập.
Đập dâng nước nằm trong khu vực phân bố đá gneis cứng chắc, các đứt
gẫy cắt qua tuyến đập chỉ là bậc IV, hai bên vai đập chiều dày từng phủ
không lớn 10 – 20 m, đới tương đối nguyên vẹn của đá gốc nằm sâu trung
Học viên: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: CH17KT