1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

4 Xác định các chi phí môi trường xã hội của các yếu tố bị tác động bởi dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 112 trang )


Luận văn Thạc Sĩ



36



Ngành: Kinh Tế TNTN & MT



+ Khu vực hạ lưu đập: Từ đập xuống sau đập, khu vực xây dựng đường ống

áp lực nhà máy, trạm phân phối điện, kênh xả, và tuyến đường dây…cùng

với các hạng mục công trình là khu phụ trợ, khu lán trại, đường vào nhà

máy.

2.4.1 Chi phí đền bù, tái định cư, định canh

Tái định cư là một trong những nội dung quan trọng của dự án thuỷ điện.

Sự ra đi của một bộ phận dân cư bị chiếm dụng đất để xây dựng công trình là

ngoài ý muốn, tái định cư không tự nguyện. Tuy nhiên khi di chuyển số hộ

dân này ra khỏi lòng hồ đến vùng định cư mới, đây sẽ là cơ hội thuận lợi để

thay đổi cuộc sống của họ và khu mới của họ sẽ được đầu tư cơ sở hạ tầng,

được hướng dẫn tiến bộ khoa học kỹ thuật để áp dụng trong sản xuất nông,

lâm nghiệp, được hưởng các công trình phúc lợi khac. Mỗi công trình đều có

quan điểm tái định cư riêng phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng địa

phương.

Quan điểm của công tác tái định canh định cư là:

+ Điều kiện sống tại nơi tái định cư của các hộ dân, nơi làm việc mới của

các tổ chức cơ quan trường học về tổng thể phải bằng nơi cũ và có điều

kiện phát triển tốt hơn.

+ Đảm bảo cho các hộ phải di chuyển nhanh chóng ổn định cuộc sống tại

nới ở mới.

+ Đảm bảo các tổ chức, cơ quan, trường học bị ảnh hưởng nhanh chóng ổn

định nơi làm việc tại nơi ở mới

+ Giảm thiểu ảnh hưởng bất lợi đối với điều kiện làm việc của các cơ quan,

trường học trong quá trình tổ chức xây dựng.

+ Phối hợp với các nguồn vốn khác như chương trình xoá đói giảm nghèo

trong việc xây dựng lại cơ sở hạ tầng, các công trình văn hóa, y tế phục vụ

trong phạm vi ảnh hưởng của dự án.



Học viên: Nguyễn Thị Hoa



Lớp: CH17KT



37



Luận văn Thạc Sĩ



Ngành: Kinh Tế TNTN & MT



+ Hạn chế di chuyển đi xa. Quan điểm này nhằm mục đích đảm bảo tính

cộng đồng xuất phát từ truyền thống gắn bó với quê hương, làng bản của

đồng bào các dân tộc thiểu số. Song đây là vấn đề tự nguyện, không áp

đặt và đảm bảo tính hiện thực.

+ Việc bố trí các điểm tái định cư phải phù hợp với điều kiện sống, tập quán

canh tác, sinh hoạt của từng cộng đồng dân cư.

+ Tái định cư gắn liền với vấn đề bảo đảm an ninh, quốc phòng.

Quan điểm này nhằm mục đích bảo đảm tính cộng đồng xuất phát từ

truyền thống gắn bó với quê hương, làng bản của đồng bào dân tộc thiểu số.

Song đây là vấn đề tự nguyện, không áp đặt và phải bảo đảm tính hiện thực.

Bảo đảm tính cộng đồng là truyền thống của dân tộc ta, đặc biệt đối với đồng

bào các dân tộc thiểu số. Việc bố trí các điểm tái định cư phải phù hợp với

điều kiện sống, tập quán canh tác, sinh hoạt của từng cộng đồng dân cư.

Khi xây dựng hồ chứa thuỷ điện Sông Tranh 2 có 4 xã bị ảnh hưởng: Trà

Đốc, Trà Giác, Trà Dơn, Trà Bui thuộc huyện Trà My.

Hướng chủ yếu của tái định cư là tận dụng những vùng đất có tiềm năng

nhưng chưa có điều kiện khai thác để xây dựng thành những khu tái định cư

tập trung ngay trên địa bàn từng xã, từng thôn bản mà bà con các dân tộc đang

sinh sống.

Bảng tổng hợp thiệt hại về nhà cửa, công trình phụ, hoa màu trên đất được

thể hiện ở biểu sau:

Bảng 2-3: Tổng hợp thiệt hại về nhà cửa, công trình phụ, hoa màu trên đất

Danh mục



TT



Đơn vị



Tổn thất



MNDBT



m



175



Diện tích ngập



Ha



2152



I



Diện tích nhà bị ngập



m2



42.960



1



Nhà sàn kê gỗ



m2



10.599



2



Nhà sàn kê nứa



m2



7.014



Học viên: Nguyễn Thị Hoa



P



P



P



Lớp: CH17KT



38



Luận văn Thạc Sĩ



Danh mục



TT



Ngành: Kinh Tế TNTN & MT



Đơn vị



Tổn thất



3



Nhà trệt lợp ngói



m2



3.285



4



Nhà trệt lợp tranh



m2



29.588



II



Công trình phụ bị ngập



m2



1



Nhà bếp nhà vệ sinh



m2



10.842



2



Giếng nước



m2



24



3



Bể nước



m2



842



4



Sân phơi



m2



7.320



5



Chuồng trại



m2



7.089



III



Thiệt hại về mồ mả



cái



1.069



IV



Thiệt hại cây trồng, ao cá

Cây hàng năm



ha



539



Ao thả cá



ha



3



P



P



P



P



P



P



P



P



Nguồn: Công Ty Cổ Phần Tư vấn Xây dựng Điện 1



− Chi phí bồi thường và tái định cư được thực hiện trên cơ sở sau đây:

+ Số liệu điều tra, đánh giá mức độ thiệt hại.

+ Quy hoạch tổng thể tái định cư ở các khu vực tái định cư.

+ Quyết định về bồi thường thiệt hại về đất, hoa màu trên đất của UBND

tỉnh Quảng Nam

+ Quy định về bồi thường, di dân tái định cư dự án thuỷ điện Sông Tranh 2.

+ Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/1994 của chính phủ về bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư đền bù thu hồi đất thay thế số 22/1998/NĐCP ngày 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của chính phủ.

+ Đơn giá đền bù thiệt hại về nhà cửa, vật kiến trúc, một số cây trồng, vật

nuôi và các tài sản khác gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi trên địa bàn

tỉnh Quảng Nam

− Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

 Dưới đây là các bảng tính

− Chi phí bồi thường thiệt hại

Học viên: Nguyễn Thị Hoa



Lớp: CH17KT



39



Luận văn Thạc Sĩ



Ngành: Kinh Tế TNTN & MT



Bảng tính chi phí bồi thường thiệt hại được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.4: Kết quả chi phí bồi thường thiệt hại

Giá trị



Danh mục



TT



(106 đ)

P



P



I



Thiệt hại đất đai



48.548



1



Đất nông nghiệp



29.605



2



Đất lâm nghiệp



11.123



3



Đất ở



II



Thiệt hại về kết cấu hạ tầng



51.899



1



Hệ thống giao thông



46.155



2



Hệ thống thủy lợi



3



Hệ thống điện



1.438



4



Hệ thống công trình công cộng



3.711



III



7.819



594



Thiệt hại về tài sản hộ gia đình



68.276,7



1



Nhà ở



2



Công trình phụ



2.816



3



Di chuyển mồ mả



320,8



4



Giá trị thiệt hại về cây cối



15.403



49.736



Tổng



168.724,7

Nguồn: Công Ty Cổ Phần Tư vấn Xây dựng Điện 1



Vậy từ tính toán ở trên ta thấy chi phí bồi thường thiệt hại: 168,725.109

P



đồng.

− Chi phí hỗ trợ tái định cư: Chi phí hỗ trợ tái định cư được thể hiện ở bảng

sau:

Bảng 2.5: Bảng tính chi phí hỗ trợ tái định cư

Danh mục



TT



Thành tiền

(106 đ)

P



1



Hỗ trợ lương thực



Học viên: Nguyễn Thị Hoa



P



8.103



Lớp: CH17KT



P



40



Luận văn Thạc Sĩ



2



Hỗ trợ chính sách



4



Khen thưởng di chuyển



5



:



Hỗ trợ sản xuất, khuyến nông



3



Ngành: Kinh Tế TNTN & MT



Hỗ trợ khác



21.049

592

4.232

999



Tổng



34.976



Nguồn: Công Ty Cổ Phần Tư vấn Xây dựng Điện 1



Bảng tính chi phí đầu tư xây dựng khu tái định cư:

Bảng 2.6: Bảng tính chi phí đầu tư xây dựng khu tái định cư

Thành tiền



Danh mục



TT



(106 đ)

P



P



1



Giải phóng mặt bằng, lập khu TĐC



2



Khai hoang xây dựng đồng ruộng



3



Rà phá bom mìn



4



Thủy Lợi



5



Giao thông nông thôn



6



Điện sinh hoạt



9.184



7



Nước sinh hoạt



3.386



8



Các công trình kiến trúc



3.348



15.248

7.350

25.891

5.795

158.700



Tổng



229.622

Nguồn: Công Ty Cổ Phần Tư vấn Xây dựng Điện 1



Vậy tổng chi phí bồi thường và tái định cư dự án thuỷ điện Sông Tranh 2

tính cho phương án chọn là: 433,323.109 đồng, chi phí này chi trong thời gian

P



P



1 năm chuẩn bị mặt bằng xây dựng.

2.4.2 Chi phí giảm thiểu tác động của dự án thuỷ điện Sông Tranh 2 đến

chất lượng nước

Trong diện tích đất bị chìm ngập không có những hệ sinh thái tự nhiên cần

được bảo vệ (như hệ thống rừng đặc dụng) và trên các diện tích đó cũng hầu



Học viên: Nguyễn Thị Hoa



Lớp: CH17KT



Luận văn Thạc Sĩ



41



Ngành: Kinh Tế TNTN & MT



như không có các loài thực vật quý hiếm cần được bảo vệ. Tất nhiên, trong

quá trình giải phóng mặt bằng, di dân và thi công xây dựng công trình sẽ có

những tác động không tốt đến chất lượng nước và đến tính đa dạng thực vật,

song đó chủ yếu không phải là những tác động tức thời và là điều không tránh

khỏi đối với một công trình thuỷ điện.

Trong thời gian đầu khi hình thành hồ, sẽ có một khối lượng sinh khối

thực vật không nhỏ bị chìm ngập dưới đáy hồ. Đây sẽ là nguyên nhân phát

sinh những tác động xấu tới môi trường sống, tới chất lượng nước nếu ta xử

lý không tốt. Vì vậy cần có những nghiên cứu cụ thể hơn để lập kế hoạch dọn

lòng hồ trước khi tiến hành xây đập. Tuy nhiên nếu việc này làm không cẩn

thận sẽ dẫn đến việc phá huỷ cả những diện tích đất rừng không bị ngập và

điều này sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động và sự tồn tại lâu dài của hồ sau này.

Như vậy, để giảm thiểu tác động xấu đến chất lượng nước thì cần thiết

phải thu dọn lòng hồ trước khi tích nước tránh xuất hiện phú dưỡng hồ chứa

đảm bảo chất lượng nguồn nước và có lợi ích kinh tế từ các hoạt động giao

thông, du lịch, nuôi trồng thuỷ sản sau này. Các việc sau đây phải được thực

hiện nhằm đảm bảo chất lượng nước hồ:

− Thu dọn cây cối ở trong lòng hồ.

− Thu dọn, dỡ bỏ nhà vệ sinh, chuồng trại, rải vôi, lấp kín bằng đất sét trước

khi tích nước hồ.

− Mồ mả phải di chuyển đến nơi thích hợp và xử lý vệ sinh khu vực nghĩa

địa sau khi bốc dỡ mồ mả.

− Kiểm soát các loại phân bón cho cây trồng bề mặt phía thượng lưu hồ chứa

do các loại phân bón hoá học được sử dụng trên thượng lưu sẽ được tích

luỹ và quay vòng trong hồ chứa, thúc đẩy sự phát triển các loại rong tảo

trong hồ, tăng độ phì hoá của hồ chứa.



Học viên: Nguyễn Thị Hoa



Lớp: CH17KT



42



Luận văn Thạc Sĩ



Ngành: Kinh Tế TNTN & MT



− Quan trắc chất lượng nước nhằm phát hiện kịp thời các biến đổi về chất

lượng nước trong khu vực và trong trường hợp cần thiết áp dụng tức thời các

biện pháp xử lý bảo vệ môi trường nước.

Trong đó chi phí cho việc di chuyển mồ mả đã được tính trong chi phí đền

bù tái định canh định cư. Còn việc thu dọn lòng hồ các địa phương tiến hành

tổ chức thu dọn khu vực lòng hồ, các thảm thực vật nhằm tạo cảnh quan phục

vụ du lịch và đảm bảo cho vận hành nhà máy không bị ảnh hưởng do cây bị

thối rữa, và ảnh hưởng đến chất lượng nước sau này. Diện tích rừng thảm

thực vật cần thu dọn ở đây chỉ cần thu dọn sơ bộ khoảng 100 ha trong số

1312 ha rừng bị ngập.

Chi phí này ước tính là 5 triệu đồng /ha (công ty cổ phần tư vấn điện 1).

Như vậy tổng chi phí thu don lòng hồ là:

5 triệu x 100 ha = 500 triệu đồng

Trong thời gian xây dựng do một lượng lớn đất đá được đào, vận chuyển,

và tập trung một số lượng lớn công nhân xây dựng sống và sinh hoạt nên một

lượng lớn các chất như xăng dầu, mỡ từ phương tiện giao thông, máy móc rò

rỉ trên mặt đất và khi mưa sẽ tràn xuống sông suối, và một lượng nước thải

lớn thải ra từ sinh hoạt. Nên cần có biện pháp giảm thiểu tác động đến chất

lượng nước là giám sát chất lượng nước ở khu vực công trường: Lấy mẫu

nước sông suối, sinh hoạt và nước thải để phân tích, giám sát việc thực hiện

các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước tại khu vực công trường.

Đối với giám sát chất lượng nước ở khu vực công trường lấy mẫu nước

sông, nước sinh hoạt và nước thải để phân tích. Mỗi vị trí lấy 3 mẫu. Tần xuất

3 tháng 1 lần đo trong 4 năm thi công và chuẩn bị, 6 tháng 1 lần đo trong 5

năm khi vận hành công trình.

Kinh phí giám sát chất lượng nước được tính là:

3 mẫu x 5 vị trí x 4 lần x 4 năm x 0.5 triệu = 120 triệu đồng



Học viên: Nguyễn Thị Hoa



Lớp: CH17KT



43



Luận văn Thạc Sĩ



Ngành: Kinh Tế TNTN & MT



3 mẫu x 5 vị trí x 2 lần x 5 năm x 0.5 triệu = 75 triệu đồng

Vậy tổng chi phí giảm thiểu tác động tới chất lượng nước là :

195 triệu + 500 triệu = 695 triệu

Các chi phí này được chi trong khoảng thời gian chuẩn bị thi công và thời

gian xây dựng 4 năm.

2.4.3 Khí tượng, thủy văn

Trong quá trình tích nước hồ đã làm ngập diện tích rừng là 1.312 ha.

Trong khi đó rừng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà khí hậu, nó đã

hấp thu một lượng lớn khí cacbon, góp phần cho bầu không khí trở lên trong

lành hơn. Việc mất đi một diện tích rừng đồng nghĩa với việc tăng lượng CO2

trong khí quyển. Theo báo cáo đánh giá giá trị kinh tế và tài chính của hệ

thống quản lý rừng nhiệt đới của Sander (2000) báo cáo số 52. Theo kết quả

nghiên cứu của ông một ha rừng nguyên sinh bị chặt phá hoặc bị ngập toàn bộ

sẽ làm tăng lượng cacbon vào không khí 115 tấn/ha/năm với 7USD/tấn

(tương đương 145 nghìn đồng/tấn). Như vậy giá trị thiệt hại do ngập rừng ảnh

hưởng đến bầu không khí là:

115 x 145.103 x 1.312 = 21.877 triệu đồng

P



P



Mặt khác, trong quá trình chuẩn bị thi công cũng như trong suốt quá trình

thi công các hoạt động của dự án đều có khả năng gây ô nhiễm không khí. Vì

trong quá trình xây dựng sẽ tập trung với khối lượng lớn xe máy cơ giới cũng

như sử dụng vật liệu nổ ở một số khu vực như mỏ, khu vực cụm đầu mối, nhà

máy và các khu vực đào sâu khác. Tiếng ồn và bụi trong quá trình thi công là

không thể tránh khỏi. Bụi trong không khí đó là hàm lượng các chất khí độc

hại CO, CO2, NO2, …Các chất bụi lơ lửng tại các khu vực trên công trường,

khai thác vật liệu, và một lượng khí độc CH4 tương đối lớn từ rác thải sinh

hoạt phát sinh nếu không có biện pháp thu gom xử lý thích hợp.

Để giảm thiểu tác động tới môi trường không khí cần có biện pháp giảm

Học viên: Nguyễn Thị Hoa



Lớp: CH17KT



Luận văn Thạc Sĩ



44



Ngành: Kinh Tế TNTN & MT



thiểu mức độ ô nhiễm bụi. Các biện pháp chung áp dụng để giảm thiểu ô

nhiễm môi trường không khí trong quá trình thi công như sau:

- Mặt bằng khu ở và các hạng mục phụ trợ được bố trí hợp lý theo hướng

gió chủ đạo khu vực theo nguyên tắc ưu tiên khu vực có người ở.

- Các kho vật liệu nổ đảm bảo khoảng cách an toàn đối với khu dân cư và

công trường. Biện pháp tổ chức thi công khoan nổ mìn theo thời lượng phù

hợp cùng với việc đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ theo tiêu chuẩn

TCVN 3254:1989 và TCVN 3255:1986.

- Phân phối hợp lý thời gian thi công, giờ nổ mìn khai thác vật liệu và thi

công hố móng cũng như phương tiện xe máy để tránh ồn, rung cộng hưởng

theo TCVN 6962:2001 về rung động và chấn động, TCVN 5948:1999 về

mức ồn tối đa cho phép.

- Các thiết bị thi công, xe máy phải đảm bảo đúng tính năng kỹ thuật, niên

hạn sử dụng, dưới độ ồn cho phép sẽ giảm nguồn ồn và nguồn thải do rò rỉ

xăng, dầu mỡ theo TCVN 5949:1998 về Mức ồn tối đa cho phép khu vực

công cộng và dân cư

- Bụi đường trong khi thi công được giảm bằng biện pháp tưới nước

thường xuyên ít nhất 2 lần/ngày. Các xe máy thiết bị chở các vật liệu rời phải

được bịt kín. Các vật liệu khi xúc lên xe bay bụi nhiều phải được tưới ẩm.

- Tăng diện tích trồng cây xanh khu dân cư, trụ sở làm việc, khu lán trại

và các nơi có thể để điều hoà khí hậu cục bộ trong thời gian thi công công

trình.

Nhưng các chi phí này đã được tính trong hợp đồng xây dựng với nhà

thầu.

Do đó chỉ phải chi cho hoạt động quan trắc khí tượng thủy văn trong thời

gian thi công, bao gồm: Bụi lắng tổng cộng lượng khí thải độc hại.

Học viên: Nguyễn Thị Hoa



Lớp: CH17KT



45



Luận văn Thạc Sĩ



Ngành: Kinh Tế TNTN & MT



- Tần suất quan trắc: 1 quý/lần trong thời gian thi công 3 năm.

- Vị trí quan trắc: 5 vị trí tại khu vực làm đường giao thông công trường mỏ

đất đá, bãi rác hố rác sinh hoạt, khu vực tập kết vật liệu sinh hoạt.

Theo công ty Cổ phần xây dựng điện 1 ước tính chi phí quan trắc 1 lần tại

1 vị trí là 1 triệu đồng. Vậy tổng chi phí này trong 3 năm là:

3 năm x 4 quý x 5 vị trí x 1 triệu = 60 triệu đồng.

Chi phí cho quan trắc được tính trong thời gian thi công xây dựng là 3

năm.

Cần Xây dựng các trạm quan trắc khí tượng thủy văn hồ chứa Sông Tranh

2 đặt trong hồ và xây dựng mạng lưới trạm đo mưa, cần xây dựng 4 trạm đo

mưa tự động: 1 trạm trong lưu vực thượng nguồn sông Tranh và 3 trạm xung

quanh lân cận lưu vực.

Chi phí cho việc xây dựng các trạm đo mưa là: 1.500 triệu.

Chi phí này chi trong 10 năm khi hình thành hồ chứa.

2.4.4 Mất sản sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp

Mặc dù diện tích nông nghiệp chiếm 3,36% tổng diện tích tự nhiên nhưng

hiện tại đây vẫn là hoạt động chính trong các hoạt động sản xuất. Thu nhập

bình quân của hộ làm nông nghiệp là 400 nghìn đồng/tháng. Sản lượng lương

thực bình quân đầu người là 102,9 kg/người. Sản xuất lương thực theo

phương thức canh tác với các loại cây trồng chính là: lúa, ngô, sắn và khoai

lang. Do địa hình dốc và thiếu nước, sản xuất lúa nước rất khó khăn chỉ sản

xuất chủ yếu ở khoanh ruộng nằm ven sông Tranh hoặc trong các thung lũng.

Với phương án MNDBT là 175 m đã làm ngập 2152 ha đất các loại.



Bảng 2.7: Tổn thất tài nguyên đất của Thủy điện Sông Tranh 2

Hạng mục



Diện

tích tự



dtích bị



Trong đó



Tổng



Học viên: Nguyễn Thị Hoa



Đất



Đất



Đất



Đất



Đất



Lớp: CH17KT



46



Luận văn Thạc Sĩ



nhiên

Khu vực lòng hồ



Ngành: Kinh Tế TNTN & MT



ngập



NN



69.605



2.152



Xã Trà Đốc



5.300



336



130



Xã Trà Bui



17.325



1.491



Xã Trà Giác



15.010



Xã Trà Dơn

Xã TRà Leng



LN



566 1.312



c.dùng







CSD



15



26



234



198



2



1



5



366



942



19



103



22



67



2



0



13



10.370



142



36



61



2



3



39



11.640



41



6



23



0



0



12



Xã Trà Mai



9.960



34



5



20



0



0



9



Xã Trà Tập



7.560



6



1



2



0



0



2



10 1.544



Nguồn: Công Ty Cổ Phần Tư vấn Xây dựng Điện 1



Việc xây dựng công trình thủy điện Sông Tranh 2 làm ngập 566 ha diện

tích đất nông nghiệp và 1312 ha diện tích lâm nghiệp. Diện tích đất nông

nghiệp ở đây chủ yếu là nương rẫy, lúa một vụ cung cấp lương thực tại chỗ.

Việc xây dựng công trình thủy điện Sông Tranh 2 đã làm ảnh hưởng đáng kể

đến ngành nông nghiệp ở các xã thuộc khu vực lòng hồ là xã trà Đốc, Trà Bui,

Trà Giác, Trà Dơn.

Đồng bào các dân tộc ở khu vực lòng hồ và mặt bằng xây dựng công trình

hoạt động sản xuất chủ yếu là sản xuất lương thực theo phương thức canh tác

lúa nước và nương rẫy với hai loại cây trồng chính là lúa và ngô. Trình độ

canh tác lúa nước của người dân ở đây còn thấp, sản xuất phụ thuộc vào thiên

nhiên nên năng suất rất thấp, diện tích đất nông nghiệp phần lớn là trồng lúa 1

vụ chủ yếu là vụ mùa.

Hiện nay dân trong khu vực lòng hồ Sông Tranh 2 chủ yếu là dân tộc Ka

Dông đang sản xuất các loại cây trồng hàng năm chính là lúa, ngô, khoai lang

và sắn, cây trồng lâu năm chính là cây quế, ngoài ra còn các loại cây ăn quả

như cam, xoài, dừa, mít… và các loại cây lấy gỗ.

Trong đó nương rẫy là loại hình canh tác phổ biến, chỉ đủ giải quyết nhu



Học viên: Nguyễn Thị Hoa



Lớp: CH17KT



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

×