1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.47 KB, 112 trang )


2.1.2 Khái niệm về mô hình nông thôn mới

Khái niệm nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là Thị

tứ; Thứ hai, là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh

giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ

cấu và chức năng mới.

Xây dựng nông thôn mới không phải là việc biến làng xã thành các Thị tứ

hay cố định nông dân tại nông thôn. Đô thị hoá và phi nông hoá nông dân chính là

nguồn động lực quan trọng để xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới

phải đặt trong bối cảnh đô thị hoá. Trong khi đó, chuyển dịch lao động nông thôn

chính là nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới với chủ thể là

các tổ chức nông dân. Các tổ chức hợp tác khu xã nông dân kiểu mới đóng một vai

trò đặc biệt trong sự nghiệp này.

Khái niệm mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn

khác nhau. Nhìn chung, mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát

triển toàn diện theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá và văn

minh hoá.

Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là

những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa học - kỹ

thuật hiện đại, song vẫn giữ được nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc

sống văn hoá, tinh thần.

Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu

phát triển; Có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; Đạt hiệu

quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; Tiến bộ hơn so

với mô hình cũ; Chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên

cả nước.

Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của

người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực

hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và

diện mạo đời sống, văn hoá, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và

thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng



5



tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước

và của các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.

Mục tiêu xây dựng nôn thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại;

Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát

triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn ổn định,

giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh thái được bảo vệ; Nâng cao sức

mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; Xây dựng giai

cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công CNH - HĐH đất nước

theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng mô hình nông thôn mới là

hướng đến một nông thôn năng động, có nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, có kết

cấu hạ tầng gần giống đô thị.

Vì vậy có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc

điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu

cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây

dựng mới so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt” (2).

2.1.3 Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta

Có thể nói, kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách

phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi

căn bản. Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn như

xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chương trình lương thực thực

phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh

công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư,

thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở… đã bắt đầu tạo ra những yếu tố mới trong phát

triển nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó, Nhà nước đã phối hợp với các tổ chức

quốc tế, các tổ chức xã hội trong nước để xoá đói giảm nghèo, cải thiện môi trường

thiên nhiên và môi trường xã hội ở nông thôn. Các chủ trương của Đảng, chính sách

của Nhà nước ta đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc tự cấp sang nền nông

nghịêp hàng hoá.

(2) Phan Xuân Sơn, Nguyễn Cảnh, Xây dựng mô hình nông thôn mới nước ta hiện nay, Học

viện Chính trị - Hành chính Quốc gia



6



Những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp, nông thôn thời kỳ

đổi mới là rất to lớn, tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm ẩn

những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ như:

Thứ nhất: Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát

- Hiện nay nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, tự phát, có khoảng 23% xã

có quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn chất lượng chưa cao.

- Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu.

- Xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn, nhiều

nét đẹp văn hoá truyền thống dần bị mai một.

Thứ hai: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu

phát triển lâu dài

Thủy lợi chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Tỷ lệ

kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới đạt 25%. Giao thông chất lượng

thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng giao thông chưa

phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, phần lớn chưa đạt chuẩn quy định. Hệ

thống lưới điện hạ thế ở tình trạng chắp vá, chất lượng thấp, quản lý lưới điện ở

nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao (22-25%), nông dân phải chịu giá điện

cao hơn giá trần Nhà nước quy định. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học, trung

học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đạt chuẩn về cơ sở vật chất thấp (32,7%), còn 11,7%

số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo; Mức đạt chuẩn của nhà văn hóa và khu thể thao xã

mới đạt 29,6%, hầu hết các thôn không có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ

nông thôn đạt chuẩn thấp, có 77,6% số xã có điểm bưu điện văn hóa theo tiêu

chuẩn, 22,5% số thôn có điểm truy cập Intenet. Cả nước hiện còn hơn 400 nghìn

nhà ở tạm bợ (tranh, tre, nứa lá), hầu hết nhà ở nông thôn được xây không có quy

hoạch, quy chuẩn.

Thứ ba: Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn ở mức thấp

- Kinh tế hộ phổ biến quy mô nhỏ (36% số hộ có dưới 0,2 ha đất).

- kinh tế trang trại chỉ chiếm hơn 1% tổng số hộ nông - lâm - ngư nghiệp trong

cả nước.

- Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã đã có hợp tác xã hoặc tổ hợp



7



tác nhưng hoạt động còn hình thức, có trên 54% số hợp tác xã ở mức trung

bình và yếu.

-



Đời sống cư dân nông thôn tuy được cải thiện nhưng còn ở mức thấp, chênh

lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng cao,

thu nhập bình quân đạt 16 triệu đồng/hộ (năm 2008) nhưng chênh lệch thu

nhập giữa 10% nhóm người giàu và 10% nhóm người nghèo nhất là 13,5

lần).



-



Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao (16,2%).



Thứ tư: Các vấn đề về văn hóa – môi trường – giáo dục – y tế

-



Giáo dục mầm non: Còn 11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo.



-



Tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp (khoảng 12,8%).



-



Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân thấp, những vấn đề xã hội ở nông

thôn vẫn phát sinh nhiều vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc ngày bị

mai một, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng.



-



Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển.



-



Môi trường sống ô nhiễm.



-



Số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia thấp, vai trò y tế dự phòng của trạm y tế

còn hạn chế.



Thứ năm: Hệ thống chính trị còn yếu (nhất là trình độ và năng lực điều hành)

-



Trong hơn 81 nghìn công chức xã: 0.1% chưa biết chữ, 2.4% tiểu học, 21,5

trung học cơ sở, 75,5% trung học phổ thông.



-



Về trình độ chuyên môn: Chỉ có 9% có trình độ đại học, cao đẳng, 32,4%

trung cấp, 9,8% sơ cấp, 48,7% chưa qua đào tạo.



-



Về trình độ quản lý nhà nước: Chưa qua đào tạo là 44%, chưa qua đào tạo tin

học là 87% (3).

Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết của



Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai đoạn

này là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại

hoá và hội nhập nền kinh tế thế giới.

(3) http://m.tuyengiao.vn/Home/kinhte-61/2010/Ve-tinh-hinh-phat-trien-



kinh-te-nong-nghiep-nong-19057.aspx



8



Xây dựng nông thôn mới là chính sách về một mô hình phát triển cả nông

nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi

sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các

chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể,

khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.

2.1.4 Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội

 Về kinh tế

Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao lưu,

hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo

điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.

- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người

tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân

hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành

thị.

- Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo

mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học

công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở

nông thôn.

- Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng

vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất,

chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.

 Về chính trị

Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước

với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ

cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.

Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn thể,

các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng

nông thôn mới.

 Về văn hoá xã hội



9



Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xoá đói giảm nghèo,

vươn lên làm giàu chính đáng.

 Về con người

Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hoá khá giả, giàu có, kết

tinh các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia

đình.

 Về môi trường

Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn,

chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công

nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.

Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt

chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch

định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ

vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện

tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh

tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới.

2.1.5 Nội dung xây dựng nông thôn mới

Xây dựng nông thôn mới không phải chỉ nhằm xây dựng con đường, kênh

mương, trường học, hội trường... mà cái chính là qua cách làm này sẽ tạo cho người

nông dân hiểu rõ được nội dung, ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin, tự quyết, đưa ra sáng

kiến, tham gia tích cực để tạo ra một nông thôn mới năng động hơn. Phải xác định

rằng, đây không phải là đề án đầu tư của Nhà nước mà là việc người dân cần làm,

để cuộc sống tốt hơn, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần.

Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng lực

của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân… hướng dẫn để người dân bàn bạc đề

xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh tổng thể,

những nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng mô hình nông thôn mới.

 Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng

- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển khai thực

hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thôn.



10



- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về phát

triển nông thôn bền vững.

- Nâng cao trình độ dân trí của người dân.

- Phát triển mô hình câu lạc bộ khuyến nông thôn để giúp nhau ứng dụng

TBKT vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ để giảm lao động nông

nghiệp.





Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân

- Quy hoạch lại các khu dân cư nông thôn, với phương châm: Giữ gìn tính



truyền thống, bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện đại, đảm bảo

môi trường bền vững.

- Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: Ưu tiên những nhu cầu cấp

thiết nhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng: Đường làng, nhà văn

hoá, hệ thống tiêu thoát nước…

- Cải thiện nhà ở cho các hộ nông dân: Tăng cường thực hiện xoá nhà tạm,

nhà tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn

nuôi, hầm biogas cho khu chăn nuôi…

 Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ nâng cao thu nhập

Căn cứ vào các điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu kinh tế

hợp lý, có hiệu quả, trong đó:

- Sản xuất nông nghiệp: Lựa chọn tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là

lợi thế, có khối lượng hàng hoá lớn và có thị trường, đồng thời đa dạng hoá sản xuất

nông nghiệp trên cơ sở phát huy khả năng về đất đai, nguồn nước và nhân lực tại

địa phương.

- Cung ứng các dịch vụ sản xuất và đời sống như: Cung ứng vật tư, hàng hoá,

nước sạch cho sinh hoạt, nước cho sản xuất, điện, tư vấn kỹ thuật chuyển giao tiến

bộ khoa học, tín dụng…

- Hỗ trợ trang bị kiến thức và kỹ năng bố trí sản xuất, thay đổi cơ cấu cây

trồng, vật nuôi hợp lý.



11



- Củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành và hoạt

động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư… tạo mối

liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến, và tiêu thụ sản phẩm.

 Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi

nông nghiệp

- Đối với những thôn chưa có nghề phi nông nghiệp: Để phát triển được

ngành nghề nông thôn cần tiến hành "cấy nghề" cho những địa phương còn "trắng"

nghề.

- Đối với những thôn đã có nghề: Củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề cho

lao động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý môi

trường, hỗ trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững.

 Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất

- Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thuỷ lợi nội đồng, chuyển đổi ruộng

đất, khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với nhiều loại

hình thích hợp.

- Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng

nghề, chế biến sau thu hoạch, giao thông, thuỷ lợi nội đồng.

Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở nông thôn

Vấn đề bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường từ việc quản lý nguồn cấp

nước, thoát nước đến quản lý thu gom rác thải ở nông thôn cũng đã trở nên đáng

báo động. Đã đến lúc cơ quan địa phương cần có những biện pháp quản lý môi

trường địa phương mình như: Xây dựng hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng

cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân, xây dựng hệ thống quản lý môi trường

ở khu vực mình một cách chặt chẽ.

 Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá, phát huy bản sắc văn hoá dân

tộc ở nông thôn

Thông qua các hoạt động ở nhà văn hoá làng, những giá trị mang đậm nét quê

đã được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc mang hồn quê

Việt Nam riêng biệt, mộc mạc - chân chất - thắm đượm tình quê hương.



12



Xã hội hoá các hoạt động văn hoá ở nông thôn, trước hết xuất phát từ xây

dựng làng văn hoá, nhà văn hoá làng và các hoạt động trong nhà văn hoá làng.

Phong trào này phải được phát triển trên diện rộng và chiều sâu.

Căn cứ vào từng điều kiện cụ thể mà vai trò của từng nội dung đối với mỗi

địa phương là khác nhau, tuy nhiên những nội dung trên cần được song song thực

hiện, tạo điều kiện cho sự phát triển đồng bộ, toàn diện trong một mô hình nông

thôn mới.

2.1.6 Tiêu chí xây dựng nông thôn mới

Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ – TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính

Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.

Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT – BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông

nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn

mới.





Các nhóm tiêu chí: Gồm 5 nhóm

− Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)

− Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - Xã hội (có 08 tiêu chí)

− Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)

− Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí)

− Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)



 19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới áp dụng cho vùng Đồng bằng

sông Hồng

-



Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông



nghịêp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: Đạt

+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo chuẩn mới:

Đạt

+ Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư

hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp: Đạt

-



Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn

+ Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt chuẩn



theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT: Đạt 100%



13



+ Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật

của Bộ GTVT: Đạt 100%

+ Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa: 100% cứng

hoá

+ Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận

tiện: Đạt 100%

-



Tiêu chí thứ 3: Thuỷ lợi

+ Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh: Đạt

+ Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá: Đạt từ 85% trở lên



-



Tiêu chí thứ 4: Điện nông thôn

+ Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật của ngành điện: Đạt

+ Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn: Đạt từ 99% trở



lên

-



Tiêu chí thứ 5: Trường học

+ Tỷ lệ trường học các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật



chất đạt chuẩn quốc gia: Đạt 100%

-



Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hoá

+ Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hoá - Thể thao - Du



lịch: Đạt

+ Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao đạt quy định của Bộ Văn hoá Thể thao - Du lịch: Đạt 100%

- Tiêu chí thứ 7: Chợ nông thôn

Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng: Đạt

-



Tiêu chí thứ 8: Bưu điện

+ Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông: Đạt

+ Có Internet đến thôn: Đạt



-



Tiêu chí thứ 9: Nhà ở dân cư

Về nhà ở dân cư, bộ tiêu chí nông thôn mới xác định rõ sẽ không còn nhà



tạm, dột nát và tất cả các vùng miền trong cả nước phải bảo đảm 90% nhà ở đạt

tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng đề ra.



14



- Tiêu chí thứ 10: Thu nhập

Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh:

Gấp 1,5 lần so với mức bình quân chung của tỉnh

-



Tiêu chí thứ 11: Tỷ lệ hộ nghèo

Tỷ lệ hộ nghèo dưới 3%



-



Tiêu chí thứ 12: Cơ cấu lao động

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp



đạt dưới 25%.

- Tiêu chí thứ 13: Hình thức tổ chức sản xuất

Xã có tổ hợp tác hoặc HTX hoạt động hiệu quả

-



Tiêu chí thứ 14: Giáo dục

+ Phổ cập giáo dục trung học: Đạt

+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ



thông, bổ túc, học nghề) đạt 90% trở lên

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%

-



Tiêu chí thứ 15: Y tế

+ Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia

+ Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt từ 40% trở lên



-



Tiêu chí thứ 16: Văn hoá

Xã có từ 70% số thôn bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo tiêu quy



định của Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch.

-



Tiêu chí thứ 17: Môi trường

+ Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn Quốc gia: Đạt từ



90% trở lên

+ Các cơ sở sản xuất – kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường

+ Không có các hoạt động suy giảm môi trường và các hoạt động phát triển

môi trường xanh sạch đẹp.

+ Nghĩa trang được xây dựng đúng quy định

+ Nước thải và chất thải được thu gom và xử lý theo quy định

-



Tiêu chí thứ 18: Hệ thống tổ chức chính trị, xã hội vững mạnh



15



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

×