Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.47 KB, 112 trang )
bốn nội dung cơ bản là: Phát triển kinh tế nông thôn; Xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn; Xây dựng thiết chế văn hóa, không ngừng nâng cao chất lượng đời sống văn hóa
ở nông thôn; Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của chính quyền, phát huy
sức mạnh của hệ thống chính trị ở nông thôn.
Với mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại với chủ thể là người
nông dân được bảo đảm hài hoà các lợi ích. Do đó, trên quan điểm: Lấy công nghiệp
tác động vào nông nghiệp, văn minh đô thị tác động vào nông thôn, xã sẽ tiếp tục đẩy
nhanh việc hoàn chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp và tăng cường đầu tư hạ tầng
nông thôn nhằm mục tiêu xây dựng nông thôn mới với đầy đủ các tiêu chí từ kết cấu hạ
tầng, đời sống kinh tế xã hội, thiết chế văn hoá… đồng thời thúc đẩy phát triển sản xuất
nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp đô thị với việc hình
thành các vùng sản xuất hàng hoá có năng suất, chất lượng và giá trị cao gắn với chế biến,
tiêu thụ, phục vụ thị trường đô thị, công nghiệp và bảo đảm an ninh lương thực.
Về việc đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ để xây dựng nông thôn mới đến năm
2020 trên địa bàn tỉnh theo bộ tiêu chí Quốc gia, đồng chí Trần Văn Tuý, Chủ tịch
UBND tỉnh yêu cầu các ngành cần rà soát tất cả các chính sách về đầu tư phát triển
nông thôn, để xác định nhiệm vụ trọng tâm của từng ngành nhằm thúc đẩy xây dựng
nông thôn mới theo các tiêu chí đã lựa chọn.
Để thực hiện được mục tiêu phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015
vấn đề cốt lõi của nó là xây dựng thành công mô hình nông thôn mới làm thay đổi bộ
mặt nông thôn Bắc Ninh. Do vậy, vấn đề thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh đang được nhân rộng, trong đó có huyện Tiên Du mà cụ thể là
vấn đề thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Lâm. Vì một mục
đích duy nhất là phát triển nhanh kinh tế nông nghiệp, nông thôn tại xã Phú Lâm. Xây
dựng nông thôn mới là chủ trương lớn, từng bước “thay da đổi thịt” bộ mặt nông thôn
cũ, góp phần phát triển kinh tế và nâng cao đời sống tinh thần cho người dân.
4.1.2 Các hoạt động thúc đẩy mục tiêu phát triển đến năm 2015 của xã Phú Lâm
Trong tương lai người dân mong muốn có một cuộc sống ấm no, hạnh phúc, tất
cả mọi người ai cũng được hưởng những phúc lợi xã hội như nhau. Thực hiện đường
lối chủ trương của nhà nước ban lãnh đạo xã cùng với nhân dân đã đưa ra các hoạt
động và mục tiêu phát triển đên năm 2015 của xã, được thể hiện qua bảng (4.1).
42
Với mục tiêu phát triển con người một cách toàn diện, việc nâng cao trình độ
dân trí là vấn đề cấp thiết hiện nay. Khi có trình độ con người có thể tiếp cận được với
các tiến bộ khoa học kĩ thuật hiện đại, nền văn minh của nhân loại, cải thiện được cuộc
sống của mình. Muốn vậy công tác giáo dục cần được đặc biệt quan tâm. Vấn đề chăm
sóc sức khoẻ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng, cần phải chú trọng tới công tác
chăm sóc sức khoẻ định kỳ. Đặc biệt, cần phải có những chính sách hỗ trợ hợp lý đối
với những gia đình chính sách, những người có công với cách mạng và cả những
người có hoàn cảnh khó khăn để họ cũng có được một cuộc sống ấm no hạnh phúc.
+ Về phát triển tổ chức: Cần phải thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ cơ sở. Đây là một việc rất cần thiết vì đây là bộ máy lãnh đạo của nhân
dân, gần gũi nhất và lắng nghe mọi ý kiến trực tiếp từ người dân. Từng bước kiện toàn các
tổ chức trong thôn, xã và phối hợp với các hoạt động của các tổ chức để tạo ra sức mạnh
tổng hợp góp phần thúc cho sự phát triển cuả xã.
+ Phát triển kinh tế: Xã Phú Lâm là một xã thuần nông, nhằm tận dụng lao
động lúc nông nhàn, nâng cao thu nhập cho người dân. Xã đã khuyến khích phát triển
các ngành nghề phụ tại các làng nghề như: Nề, Mộc, Đuc, Chạm, Giấy, Mành, Nón…
tạo việc làm cho hàng ngàn lao động với mức thu nhập khá. Ngoài ra cần phải đưa các
giống cây, con mới có năng suất cao vào sản xuất, thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây
trồng và vật nuôi hợp lý. Đồng thời áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật mới vào
sản xuất, từng bước phát triển nền kinh tế cuả địa phương.
+ Về phát triển cơ sở hạ tầng: Đây là một trong những hoạt động được xã Phú
Lâm rất ưu tiên thực hiên phát triển. Làm đường bê tông, kiên cố hoá kênh mương,
giao thông nội đồng đang là một vấn đề cấp thiết cần phải thực hiện để phục vụ cho
việc đi lại và vận chuyển được thuận tiện hơn. Việc xây dựng các nhà văn hoá cũng rất
cần thiết cho việc gìn giữ các bản sắc văn hoá truyển thống riêng cuả từng làng, xã.
Cần xây dựng, lắp đặt đầy đủ các trang thiết bị để việc dạy và học được tốt hơn,
khuyến khích các em học sinh học tốt hơn góp phần nuôi dưỡng, phát triển nhân tài
cho thế hệ tương lai.
43
Bảng 4.1 Mức độ ưu tiên cho các hoạt động phát triển đên năm 2015 xã Phú Lâm
TT ưu tiên
Mục tiêu
Phát triển con
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Nâng cao
Chăm sóc sức
Quan tâm gia đình
Quan tâm đến hộ
người
Phát triển tổ
trình độ dân trí
Phát triển Hội
khỏe ban đầu
Nâng cao trình
chính sách
nghèo
chức
Nông dân
Phát triển ngành
độ cho cán bộ
Phát triển kinh
tế
nghề truyền
thống
Đưa giống mới
vào sản xuất
Bê tông hóa
Xây dựng nhà
Nâng cấp sửa chữa
hạ tầng
đường GTNT
văn hóa
trường học các cấp
Phát triển VH -
Xây dựng nơi
XH, bảo vệ MT
sinh hoạt cộng
Nâng cao mức
đồng
Cải thiện hệ
sống người dân
thống tưới tiêu
hương ước mới
Mức 6
Xuất khẩu lao động
Phát triển cơ sở
Thực hiện
Mức 5
Kiên cố kênh
Cải tạo hệ
mương, giao thông
thống đèn
nội đồng
đường
Mở rộng và củng
cố
Xây nhà vệ
các câu lạc bộ
Xây dựng hệ thống
sinh tự hoại
Tu sửa đình chùa
Thành lập đội
ngũ gom rác
Xây dựng hệ
thống thoát
nước
cung cấp nước sạch
Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng nông thôn mới
44
+ Phát triển xã hội – môi trường: Môi trường sinh thái có ảnh hưởng xấu đang
có xu hướng gia tăng nhất là ô nhiễm đất, ô nhiễm nước bởi các nguyên nhân nước
thải do công nghiệp, sử dụng quá mức phân hoá học, thuốc trừ sâu…Hịên trạng ô
nhiễm môi trường đã và đang làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của con nguời. Do đó, việc
gìn giữ bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước là rất cần thiết, từng thôn xóm nên
thành lập các đội thu gom rác thải và có hệ thống sử lý nước thải sinh hoạt và công
nghiệp một cách hợp lý.
4.1.2 Quản lý kinh phí trong thực hiện mô hình nông thôn mới
Trước hết về vấn đề kinh phí cho các hoạt động đã được bố trí nguồn kinh phí
này với sự tham gia của các bên, dưới nhiều hình thức khác nhau phù hợp với điều
kiện sống của cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng thể hiện ở nhiều mặt, trong đó sự
chia sẻ kinh phí là cần thiết. Các bên tham gia có mức độ đóng góp khác nhau, cụ thể
là sự hỗ trợ của nhà nước có mức đóng góp lớn nhất, người dân địa phương tham gia
đóng góp với mức độ, hình thức khác trên cơ sở huy động nguồn lực sẵn có.
Trên nguyên tắc minh bạch tài chính, thông tin về các hoạt động và tài chính
cần thiết đều được cơ quan điều phối công khai, minh bạch trong báo cáo đánh giá,
giám sát và được công bố trong các buổi tổng kết, mọi người dân có nhu cầu đều được
tham gia tiếp cận với nguồn thông tin này.
Trong cơ cấu tài chính, việc huy động sự tham gia cuả cộng đồng sẽ giúp tăng
cường tính bền vững của mô hình. Một khi người dân đóng góp công sức vào các hoạt
động, họ sẽ có trách nhịêm hơn trong quản lý. Cụ thể cho từng hoạt động đang thi
công hiện nay thì công tác quản lý tài chính đang được triển khai có hiệu quả, góp
phần thúc đẩy các hoạt động diễn ra đúng tiến độ.
Trong cơ cấu tài chính, đóng góp của người dân được huy động từ một phần thu
nhập của hộ, các nguồn lực tại chỗ, sẵn có như công lao động đắp bờ kênh, bao tải cọc
tre, địa điểm sinh hoạt và các chi phí khác. Theo đó công lao động công ích do chính
quyền địa phương trả cho những người dân tham gia lao động.
Việc phân bổ kinh phí cho các hoạt động được lên kế hoạch và đưa ra thảo luận
với từng nhóm đối tượng, theo đó Ban quản lý các hoạt động sẽ quyết định phân bổ kinh
phí đến từng hoạt động mà không qua bất cứ một trung gian nào khác. Do vậy, vấn đề
tài chính luôn được thực hiện một cách nhanh gọn, rõ ràng và các khoản chi đúng mục
đích.
45
Nguồn lực hoạt động xây dựng các mô hình sản xuất
Sản xuất phát triển là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế của cộng đồng của
mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì những yếu tố xã hội mới có cơ hội phát triển
và đây chính là động lực chính cho những tiến bộ xã hội thực hiện. Sau khi có thu nhập
ổn định đảm bảo cuộc sống, người dân mới có điều kiện xây dựng những công trình
phục vụ đời sống cho chính gia đình họ và đóng góp cho sự phát triển chung.
Bảng 4.2 Nguồn lực hoạt động các mô hình sản xuất
Tổng kinh
Kinh phí
Hỗ trợ bên
Mô hình sản xuất
phí (Tr.đ)
1212,5
thôn (Tr.đ)
786,25
ngoài (Tr.đ)
425,57
lúa lai
Mô hình dự án hoa
1470,75
1176,25
294,5
79,98
cây cảnh
Đưa giống khoai
98,5
69,5
19,0
70,56
2781,5
2032
679,5
73,05
STT
1
2
3
Hoạt động
So sánh (%)
64,85
tây mới vào sản
xuất
Tổng Cộng
Nguồn: Ban quản lý dự án nông thôn mới
Với mức dự kiến ban đầu, cùng với sự hỗ trợ của bên ngoài hoạt động phát triển
nông nghiệp xã đã mở rộng diện tích sản xuất lúa lai lên tới 250 ha. Việc mở rồng vùng
sản xuất lúa lai là cơ sở để hộ nâng cao năng xuất cây trồng, tăng thêm thu nhập cho hộ.
Từ đó tạo điều kiện để cải thiện, nâng cao chất lượng sống của chính hộ dân. Với sự hỗ
trợ cuả nhà nước về giống (tỉnh hỗ trợ 50%, huyện hỗ trợ 20%) và quy trình kĩ thuật,
người dân rất tích cực tham gia vào các hoạt động của mô hình sản xuất.
Việc đưa giống khoai tây mới vào sản xuất là cơ sở để hộ nâng cao năng suất
cây trồng, tăng nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp. Từ đó tạo điều kiện để cải thiện
điều kiện sống của chính hộ.
Tỷ lệ giữa nguồn kinh phí nhân dân tự đóng góp so với tổng kinh phí cao nhất ở
hoạt động mở rộng mô hình dự án hoa cây cảnh ở thôn Giới Tế (chiếm 79,98%). Bởi đó
là hoạt động sản xuất tạo ra thu nhập cho chính hộ dân nên dù không được hỗ trợ
nhưng người dân vẫn tự mình tiến hành sản xuất kinh doanh.
46
Nguồn lực hoạt động xây dựng các công trình nông thôn
Những công trình cần thiết trong xây dựng nông thôn mới của mỗi địa phương
là có bộ mặt nông thôn đổi mới trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng là yếu tố thiết yếu.
Qua bảng 4.3 ta thấy, người dân ở các thôn đã tham gia tích cực vào việc đóng
góp kinh phí để thực hiện những hoạt động xây dựng công trình chung của thôn với
tổng kinh phí để thực hiện là 4580,27 triệu đồng, trong đó ngân nguồn ngân sách do
nhà nước hỗ trợ là 2779,89 triệu đồng chiếm 60.69% tổng kinh phí thực hiện các hoạt
động các hạng mục trên.
Như vậy, trong các hoạt động xây dựng các công trình của các thôn đã có sự tham
gia của mọi người dân trong việc đóng góp tiền của, công sức lao động. Nguồn kinh phí này
là một phần không thể thiếu để các hoàn thành công việc theo tiến độ được đề ra.
Bảng 4.3 Nguồn lực hoạt động xây dựng công trình nông thôn
STT
Hoạt động
Tổng kinh phí
Kinh phí thôn
So sánh
(Tr.đ)
1673,4
882,75
(Tr.đ)
703,76
387,46
(%)
42,06
42,87
I
1
Thôn Tam Tảo
Đường GTNT
2
3
II
1
2
III
1
2
IV
1
V
1
2
Nâng cấp, cải tạo chợ Tam Tảo
850,65
325,30
Xây dựng trung tâm VH
3991,75
925,78
Thôn Giới Tế
838,88
385,18
Xây dựng khu thể thao VH
213,50
89,68
Nâng cấp đường GTNT
625,38
295,50
Thôn Đông Phù
1229,13
318,64
Cải tạo đường GTNT
644,95
198,64
Cải tạo, tu sưa nhà trông trẻ
584,18
120
Thôn Vĩnh Phục
872,56
265,35
Cải tạo đường GTNT
872,56
265,35
Thôn Ân Phú
499,48
247,45
Làm sân vận động
70,98
30,25
Nâng cấp đường GTNT
428,5
217,2
Tổng cộng
8574,02
2726,16
Nguồn: Báo cáo cuối năm 2009 xã Phú Lâm
38,24
23,19
45,92
42,01
46,45
25.92
30,80
20,54
30,41
30,41
49,54
42,87
50,69
31,80
4.1.3 Ban quản lý dự án xây dựng nông thôn mới
Đội ngũ cán bộ là một khâu quan trọng đóng vai trò quyết định đến chất lượng,
hiệu quả hoạt động của công tác Hội và phong trào nông dân. Như Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã dạy: “Cán bộ là người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích
cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân báo cáo cho
Đảng, cho Chính phủ rõ để đặt chính sách cho đúng”. Vì vậy, cán bộ là cái gốc của
47
mọi công việc. Thực tế cũng đã cho chúng ta thấy rằng “Cán bộ thế nào phong trào thế
ấy”, tức là ở đâu cán bộ có năng lực, có trình độ, có khả năng vận động, tập hợp được
quần chúng, có uy tín, có nhiệt tình, tâm huyết với công việc thì ở đó phát huy được
tác dụng của phong trào có hiệu quả.
Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn trong quản lý nhà nước của cán bộ cấp
cơ sở là một trong những tiêu chí quan trọng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác cán bộ, trong những năm qua địa phương
đã tập trung cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là cán bộ giữ chức danh chủ
chốt cấp xã, nhờ đó trình độ học vấn của cán bộ, công chức không ngừng được nâng
lên. Cán bộ đảng viên đều đã thông qua các lớp lý luận chính trị nên có khả năng chỉ
đạo, điều hành thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Tuy
nhiên số có trình độ đại học, cao đẳng còn chiếm tỷ lệ thấp và cán bộ cơ sở có năng
lực quản lý điều hành còn hạn chế, chưa ngang tầm với nhiệm vụ, nhất là khi thực hiện
xây dựng nông thôn mới. Sau đây là bảng tổng hợp trình độ văn hoá của cán bộ cơ sở:
Bảng 4.4 Tổng hợp trình độ văn hoá cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
Trình độ văn hoá
Trình độ văn hoá
Cấp 2
Chủ tịch xã
Bì thư Đảng uỷ
Phó chủ tịch xã
Chủ tịch MTTQ
Chủ tịch HPN
Chủ tịch HND
Đoàn thanh niên
Trưởng thôn
Tổng
Cấp 3
1
1
2
1
1
1
1
5
13
Trình độ chuyên môn
Chưa ĐT
Sơ cấp
TC
ĐH-CĐ
1
1
2
1
1
1
1
1
2
2
2
4
3
Nguồn: Ban thống kê xã
1
4
Nhờ tập trung chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở nên chất lượng,
hiệu quả thực hiện các chủ trương của Nhà nước, phong trào nông dân... trong
những năm qua đã được nâng lên đáng kể cả về nội dung, hình thức.
Với chủ trương của UBND huyện định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp
theo hướng đô thị, xây dựng nông thôn mới giai đọan 2009 – 2010 và tầm nhìn đến
48
năm 2015, phát triển nông nghiệp theo hướng tập trung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, xác định khu vực sản xuất, kết hợp xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất có
hiệu quả và ổn định, đồng thời tránh lãng phí khi phát triển công nghiệp đô thị.
Quán triệt tình hình trên ngày 03/11/2008 UBND xã Phú Lâm đưa ra Quyết
định số 57/QĐ - UBND thành lập Ban quản lý dự án xây dựng nông thôn mới do đồng
chí Đỗ Tiến Văn - chủ tịch UBND xã Phú Lâm làm trưởng ban, 2 đồng chí phó ban
cùng các trưởng ngành, đoàn thể và các tiểu ban quản lý ở các thôn do các đồng chí
trưởng thôn là trưởng ban. Ban quản lý dự án xây dựng nông thôn mới bao gồm 24
đồng chí. Ban quản lý dự án đã triển khai nôi dung dự án trong toàn Đảng bộ, cán bộ,
công chức xã vào thôn, tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân 5 thôn trong xã, thông
qua các cuộc họp đoàn thể và các ngày lễ lớn, lễ hội đại đoàn kết dân tộc...
Ban quản lý dự án xây dựng nông thôn mới cũng đã xây dựng quy chế hoạt
động, lập kế họach phân công từng thành viên trong Ban quản lý dự án thực hiện các
mảng công việc trong dự án đề ra.
4.2 Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới của nhà
nước tại xã
4.2.1 Vai trò của một số tổ chức, đoàn thể trong nông thôn đến xây dựng nông thôn mới
Vai trò của hội phụ nữ
Vai trò của Hội LHPN xã Phú Lâm thể hiện rất rõ thông qua việc thực hiện các
phong trào do cấp trên và do Đảng ủy, chính quyền xã phát động. Trong năm qua Hội
đã thực hiện rất tốt các phong trào do Huyện ủy đề ra và đạt được một số kết quả nhất
định, góp phần cải thiện tình hình kinh tế cho một số chị em phụ nữ trên địa bàn xã, cụ
thể như sau:
Với tinh thần đoàn kết, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, bám sát chức năng,
nhiệm vụ và định hướng hoạt động của Hội cấp trên, Hội Liên hiệp Phụ nữ xã Phú Lâm
đã tập trung đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động, hướng các hoạt động về các chi
hội phụ nữ và triển khai các hoạt động đạt kết quả tốt trên nhiều phương diện góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cụ thể là:
- Kết quả thực hiện phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng
gia đình hạnh phúc” và kết quả thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”
49
Trong năm qua Hội đã thực hiện rất tốt các phong trào do Huyện ủy đề ra và đạt
được một số kết quả nhất định, góp phần cải thiện tình hình kinh tế cho một số chị em
phụ nữ trên địa bàn xã, cụ thể như sau:
Thực hiện kế hoạch của Huyện ủy và Hội LHPN Tiên Du về phong trào tiết kiệm:
“ Nuôi lợn đất”, được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy xã, Ban Chấp hành Hội chỉ đạo 5
chi hội trong các thôn phong trào “Nuôi lợn đất tiết kiệm”. Kết quả thu được: 6,9 triệu
đồng tiền mặt với 467 thành viên tham gia, đã hỗ trợ cho 12 gia đình hội viên nghèo vay
vốn và giúp đỡ 2 gia đình gặp hoạn nạn.
Ngoài ra, Hội còn vận động chị em xây dựng vườn rau gia đình để cải thiện
cuộc sống. Đến nay, 60% gia đình hội viên có vườn rau gia đình đồng thời qua các
buổi sinh hoạt hội viên, Hội còn lồng ghép tuyên truyền, giáo dục chị em phụ nữ học
tập theo gương Bác Hồ trong tiết kiệm chi tiêu như: tiết kiệm chất đốt, tiết kiệm thời
gian, nâng cao hiệu quả lao động, sắp xếp cuộc sống gia đình một cách khoa học, chấp
hành giờ giấc sinh hoạt đúng quy định, đẩy mạnh phát triển kinh tế gia đình góp phần
xóa đói giảm nghèo từng bước vươn lên làm giàu chính đáng…
- Trong năm qua, Hội liên tục phát động và thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm mà
cấp trên đã dề ra cho Hội và đồng thời làm tốt vai trò của Hội trong phát triển kinh tế xã hội của địa phương, cụ thể như:
+ Nâng cao nhận thức, trình độ năng lực của phụ nữ đáp ứng yêu cầu tình hình mới
Hội đã xây dựng và phát triển các mô hình câu lạc bộ như: Câu lạc bộ không
sinh con thứ ba, câu lạc bộ làm kinh tế giỏi, câu lạc bộ thể dục thể thao nhằm nâng cao
nhận thức cho chị em về các lĩnh vực kinh tế - văn hóa, y tế, cũng như tạo điều kiện
giúp đỡ nhau phát triển kinh tế giữa các hội viên trong Hội, điều này góp phần làm
tăng thêm tình đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau và tình cảm giữa các chị em trong Hội.
Trong năm 2009, Hội phụ nữ xã và các chi hội phụ nữ đã tổ chức được 4 đợt
tham quan, học tập, tham quan các mô hình kinh tế đạt hiệu quả cao của các địa
phương lân cận. Việc tham quan, học tập này sẽ giúp cho chị em mở rộng tầm mắt,
học tập kinh nghiệm từ các nơi khác từ đó vận dụng vào địa phương mình nhằm tăng
thêm tri thức và có kỹ thuật hơn.
+ Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, tạo việc làm tăng thu nhập
Trong năm 2009, Hội liên hiệp phụ nữ xã đã phối hợp với Trạm khuyến nông tổ
chức được 6 lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật với 315 hội viên tham gia
50
chủ yếu về các vấn đề kỹ thuật sản xuất rau màu, hoa cây cảnh, nuôi trồng thủy sản.
Tổ chức khảo sát hộ nghèo, hộ nghèo có phụ nữ đứng chủ để có kế hoạch cho vay vốn,
giao chỉ tiêu huy động vốn, chỉ tiêu xóa nghèo cho các chi hội. Hội còn vận động hội
viên tiết kiệm chi tiêu để tập trung vốn cho sản xuất kinh doanh, chú trọng khai thác
nguồn vốn tại chỗ để xây dựng nguồn vốn bền vững. Tổng huy động vốn cả năm của
Hội là 2650,1 triệu đồng. Số vốn trên đã giải quyết cho 439 hộ vay trong đó có 95 hộ
phụ nữ nghèo.
Cùng với việc hỗ trợ vốn vay, Hội còn làm tốt công tác quản lý, kiểm tra, giám sát
và tư vấn sử dụng vốn đúng mục đích tránh lãng phí vốn mà không mang lại hiệu quả cho
người được vay, tỷ lệ sử dụng vốn có hiệu quả đạt 90 - 95%. Hầu hết các hộ vay vốn đều
thực hiện tốt chế độ nộp lãi, trả vốn gốc đúng quy định, vốn vay Ngân hàng chính sách xã
hội nợ quá hạn tỷ lệ thấp, nhiều hộ vay vốn làm ăn có lãi cao, có nhiều mô hình phát triển
kinh tế của phụ nữ trên địa bàn xã. Toàn xã có 28 mô hình hội viên làm kinh tế giỏi,
mang lại giá trị kinh tế cao cho gia đình.
Ngoài ra, để hỗ trợ vốn cho phụ nữ phát triển kinh tế, Hội còn lập ra các phường,
hụi như phường tiền, phường lúa, phường ngói… chủ yếu để hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong
làm ăn.
+ Hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc
Để thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ này, Ban Chấp hành Hội đã chỉ đạo các chi hội
tổ chức học tập, quán triệt nội dung, chuẩn mực của nhiệm vụ và nội dung Nghị quyết
liên tịch số 01 giữa Công an và Phụ nữ đến tận cán bộ, hội viên phụ nữ gắn với việc vận
động chị em ký cam kết thực hiện đạt tỷ lệ 90%.
Hội còn phối hợp với Ban dân số gia đình và trẻ em, trạm y tế xã tuyên truyền,
vận động hội viên xây dựng mô hình VAC, thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo
vệ môi trường, khảo sát các đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ, vận động các biện pháp
tránh thai vượt chỉ tiêu kế hoạch được giao. Vận động hội viên trong độ tuổi sinh đẻ
ký cam kết không sinh con thứ 3 góp phần giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 xuống 5% (toàn
xã có 5/98 chị sinh con thứ 3).
Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền nên trên địa bàn không có tệ nạn xã hội như
ma túy, mại dâm, cờ bạc, hạn chế tệ nạn bạo lực gia đình.
Trong năm, hội phụ nữ cũng đã tổ chức tập huấn kỹ thuật sản xuất chăn nuôi cho
tất cả các hộ trong thôn nhằm giúp họ đưa ra định hướng tốt nhất cho mình. Trong những
51
buổi tập huấn này, các hộ sản xuất giỏi sẽ truyền những kinh nghiệm của chính mình cho
những hộ khác để các hộ khác học tập và noi theo.
Trong năm đã thành lập được 2 câu lạc bộ giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi
sinh ở hai thôn Giới Tế và Tam Tảo.
Vai trò của hội nông dân trong xây dựng nông thôn mới
Những năm gần đây, bộ mặt nông thôn của xã Phú Lâm có nhiều đổi mới, số hộ
nghèo giảm, hộ khá và giàu ngày càng tăng, đời sống người dân được cải thiện. Đó là
kết quả của những phong trào do Hội Nông dân xã phát động.
Trong thời gian vừa qua, Hội nông dân xã Phú Lâm tiến hành nhiều hoạt động
trên nhiều lĩnh vực, có vai trò quan trọng trong hỗ trợ, giúp nông dân cải thiện đời
sống, phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện các phong trào
+ Xây dựng phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi:
Đây là phong trào hoạt động chính của Hội nhằm góp phần vào công cuộc xoá
đói giảm nghèo của Đảng. Đầu mỗi năm Hội đều phát động phong trào để các hộ gia
đình đăng kí thi đua. Với 14 chi hội trong toàn xã, hàng năm số hộ gia đình đăng kí thi
đua sản xuất kinh doanh giỏi qua mỗi năm đều tăng lên và đáng mừng hơn là số hộ đạt
chỉ tiêu nông dân sản xuất giỏi ngày càng tăng.
Nhờ phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi mà hội đã giới thiệu
được rất nhiều gương điển hình tiên tiến trong phong trào này qua 3 năm. Từ đó tạo
điều kiện để các đại biểu, các hộ gia đình có điều kiện trao đổi học tập được nhiều mô
hình hay, kinh nghiệm tốt, nhất là bí quyết làm giàu chính đáng trên cơ sở khai thác
hiệu quả tiềm năng của từng các nhân, hộ gia đình.
52