1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Y khoa - Dược >

* Cơ bàn đạp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 90 trang )


14



+ Là một cơ có hình thoi nhỏ, nằm trong một ống xương xẻ trong

thành hòm nhĩ và nằm trước đoạn 3 cống Fallope.

+ Nguyên ủy và bám tận: cơ bám ở trong ống xương, chui ra ở mỏm

tháp bởi 1 gân. Gân này bẻ gập và quặt ngược lại để bám vào chỏm

xương bàn đạp.

+ Kích thước của gân cơ bàn đạp: dài 2mm, đường kính 0,43 × 0,46

mm.

- Tác dụng khi cơ co:

+ Kéo chỏm bàn đạp về phía sau và vào trong, do đó đẩy ngành

xuống xương đe ra ngoài, thân xương đe quay vào trong do đó kéo

theo chỏm xương búa vào trong. Khi chỏm búa bị kéo vào trong thì

cán búa bị đẩy ra ngoài, do đó làm chùng màng nhĩ.

+ Khi cơ co sẽ làm xương bàn đạp nghiêng. Vì dây chằng vòng dài ở

đầu trước hơn đầu sau đế nên xương bàn đạp khi nghiêng lấn nhiều

hơn ở phần đế phía sau vào tai trong còn phần đế trước bị kéo ra

ngoài. Do đó áp lực nội dịch tai trong giảm. Cơ bàn đạp là cơ nghe

tiếng trầm và âm thanh nhỏ.

+ Cơ bàn đạp có 2 chức năng: là cơ nghe và chức năng thứ 2 là bảo vệ

tai trong. Với những âm thanh lớn > 80 dB dội vào tai, cơ bàn đạp

sẽ co cứng làm cho đế đạp không ấn vào tiền đình.

1.2.3. Các khớp của hệ thống xương con

1.2.3.1. Đặc điểm khớp

- Khớp của hệ thống xương con là khớp không tải trọng (nonweight

articulations).

- Bề mặt khớp được lót bởi sụn có hoặc không có đĩa gian khớp.

- Mọi khớp đều có một bao khớp thực sự. Bao khớp này có các sợi dây

chằng nối giữa màng xương và khớp xương con.

1.2.3.2. Khớp búa- đe

- Là khớp có bao hoạt dịch, là khớp động nối xương búa và xương đe.

- Có hình giống cái yên ngựa, phần đứng của khớp được gắn rất chắc.

- Có một đĩa gian khớp. Phần sụn của khớp có 2 lớp nông và sâu:



15



+ Lớp sụn sâu nằm rất sát với xương con và bao gồm cả lớp sụn của

xương.

+ Lớp sụn nông gồm các tế bào sụn nguyên gốc được tạo ra từ màng

bao hoạt dịch và tương tự như sụn ở đầu xương.

- Bao khớp: gồm có 3 lớp:

+ Ổ khớp được lót bằng màng bao hoạt dịch.

+ Lớp thứ 2 là niêm mạc chế nhày của hòm nhĩ.

+ Lớp ngoài cùng: xen vào giữa lớp sợi của bao khớp là dây chằng

giữa và dây chằng bên của khớp búa- đe.

1.2.3.3. Khớp đe- đạp

- Là khớp có bao hoạt dịch. Là loại khớp nối tiếp bằng khớp giữa phần

lồi của chỏm xương bàn đạp và phần lồi của mỏm đậu.

- Khe khớp luôn tồn tại nhưng không có đĩa sụn gian khớp.

- Ở phần dưới và sau của bao khớp thỉnh thoảng nó liên tục với gân cơ

bàn đạp.

1.2.3.4. Khớp bàn đạp- tiền đình

- Là một khớp sợi xơ. Đây là loại khớp bán động giữa đế xương bàn đạp

và cửa sổ bầu dục.

- Các lớp sợi của tổ chức liên kết tạo thành dây chằng vòng liên tục với

màng xương ở phần giữa của mặt dưới đế xương bàn đạp và màng

xương của cửa sổ bầu dục.

- Giữa mặt dưới đế đạp với nội dịch luôn tồn tại một khoảng cách mà ở

đó chứa dịch gọi là ngoại dịch. Tuy nhiên khoảng cách này chỉ rõ ở

người lớn khoảng 70%. Không tìm thấy khoảng này ở trẻ nhỏ.

1.3. Vai trò của hệ thống xương con trong sinh lí truyền âm

Chức năng của HTXC là dẫn truyền âm thanh từ màng nhĩ vào tai

trong, nhưng không làm mất năng lượng và méo âm thanh khi đi vào môi

trường khác[13][14].



16



Hình 1.10. Chuyển động của hệ thống truyền âm [13]

Khi cường độ âm thanh nhỏ, các sợi chun của bao khớp co lại ấn bề

mặt sụn khớp của 2 xương sát nhau, làm cho HTXC cố định và rung động

như kiểu chuyển động của Piston khi dẫn truyền âm thanh [14].

Khi cường độ âm thanh lớn, đặc biệt là sự thay đổi cường độ âm thanh

ở môi trường khí lớn hơn 120 dB, sợi chun ở bao khớp dãn làm cho diện khớp

của các xương tách rời khỏi nhau. Lúc này rung động âm thanh của từng

xương trở nên riêng rẽ. Chính cấu trúc vi cơ học của hệ thống xương con có 2

tác dụng: thứ nhất nó là bộ phận cảm nhận áp lực của tai trong do đó nó sẽ

không nối với nhau khi áp lực ngoài môi trường thay đổi quá lớn; thứ 2

xương bàn đạp sẽ co cứng lại nhờ dây chằng vòng, vì vậy nó không liên quan

tới sự thay đổi áp lực ở môi trường khí. Đây chính là cơ chế bảo vệ tai trong

của HTXC [10].

∗ Chuyển động của xương búa và khớp búa - đe

Helmholtz (1868) đã giải thích cơ chế hoạt động của khớp búa - đe như

1 bánh xe răng cưa và nó chuyển động theo kiểu thẳng trục. Bárány (1938)

cho rằng khớp này không chuyển động. Bluestone cho rằng khớp này không

hoạt động đối với cường độ âm thanh nhỏ và vừa [15].

Những nghiên cứu gần đây khi sử dụng kỹ thuật Laser 3 chiều đã ghi

lại hình ảnh chuyển động của xương búa. Chính nghiên cứu này đã bác bỏ

hoàn toàn về cơ chế hoạt động của xương búa cố định trên 1 trục quay của

Helmholtz, Bárány và Bluestone. Theo kết quả nghiêm cứu này thì rung động



17



của xương búa rất phức tạp, sự rung động này theo tất cả các hướng do sự kết

hợp giữa trục quay và sự chuyển dịch của cán búa [13].

Sự chuyển dịch và quay theo trục của cán búa thì phụ thuộc vào rung

động lệch phase ở góc 1/4 trước trên và 1/4 sau trên của màng nhĩ. Vị trí trục

quay của xương búa phụ thuộc vào tần số âm thanh. Mức độ hiệu quả của hệ

thống MNXC trong quá trình biến đổi và dẫn truyền âm thanh ở các tần số khác

nhau biểu hiện bằng áp lực âm đo được trong ốc tai [13].

Yếu tố quan trọng nhất tác động tới tần số giao tiếp là màng nhĩ gắn

chặt vào theo chiều dài của cán búa, do vậy những nhà phẫu thuật tai có kinh

nghiệm không bao giờ bóc màng nhĩ rời khỏi cán búa [13]

∗ Chuyển động của xương bàn đạp và khớp bàn đạp – tiền đình.

Với âm thanh có cường độ vừa và nhỏ: xương bàn đạp (XBĐ) di động

ngang theo kiểu cánh cửa mà bàn lề ở bờ sau cửa sổ bầu dục, cánh cửa này

hé mở về phía trước theo trục đứng.

Với âm thanh có cường độ lớn XBĐ di động theo kiểu nghiêng lên trên

và xuống dưới theo trục nằm ngang đi từ trước ra sau [15][16].

Đa số các tác giả đều công nhận là cách rung động của XBĐ không

phải là rung động thụ động theo xương búa, đe, mà do chính cấu tạo giải phẫu

của XBĐ và dây chằng vòng với cửa sổ bầu dục, tạo nên những rung động riêng

của XBĐ với các cường độ âm thanh khác nhau. Sự di động của XBĐ có thể bị

hạn chế một phần bởi dây chằng vòng cửa sổ bầu dục [15].



Hình 1.11. Chuyển động của xương bàn đạp[17]

A. Với âm thanh nhỏ và vừa



B. Với âm thanh có cường độ lớn



18



1.4. Bệnh học dị dạng hệ thống xương con

1.4.1. Các hình thái dị dạng xương con

Do có nguồn gốc phôi thai khác nhau nên dị dạng của từng xương con

có thể là đơn độc hoặc phối hợp với dị dạng của các xương khác.

1.4.1.1. Xương búa

Mặc dù dị dạng của xương búa đã được mô tả nhưng có tỉ lệ thấp hơn

so với xương đe và xương bàn đạp. Thiếu toàn bộ xương búa là rất hiếm và

gặp trong các trường hợp đa dị dạng. Tách rời cán búa với đầu- cổ xương búa

có thể gặp. Một số trường hợp cán búa quay ra trước hoặc ra sau so với vị trí

bình thường. Một dạng tổn thương hiếm gặp khác là tách rời cán búa khỏi

màng nhĩ. Cố định đầu xương búa chiếm tỉ lệ 1/100 và là hình thái tổn thương

thường gặp (chiếm 80% trường hợp có dị dạng xương búa đơn độc). Các hình

thái tổn thương khác có thể là dị dạng và thiểu sản của đầu và cán búa. Thiếu

hụt xương búa cũng có thể gặp [6] [18] [19].



Hình 1.12. Mất cán búa[19]



19



1.4.1.2. Xương đe

Thiểu sản hoặc ngành xuống xương đe được thay thế bằng dải xơ là

hình thái dị dạng xương đe hay gặp nhất. Xương đe có thể bị cố định bởi cầu

xương vào thượng nhĩ hoặc ống bán khuyên ngang. Một số trường hợp có cầu

xương nối ngành xuống xương đe và cán búa. Ít gặp hơn, ngành xuống xương

đe có thể có vị trí bất thường (quay ngang). Dính khớp búa- đe là hình thái tổn

thương hiếm gặp[19].



A

B

Hình 1.13. Một số hình thái tổn thương xương đe [19]

A. Ngành xuống xương đe là một dải xơ



B. Dính khớp búa- đe



1.4.1.3. Xương bàn đạp

Dị dạng xương bàn đạp đơn độc chiếm 40% trong các trường hợp dị dạng

xương con nói chung. Có nhiều hình thái tổn thương khác nhau của xương bàn

đạp. Cố định đế xương bàn đạp bẩm sinh là tổn thương hay gặp nhất trong

trường hợp tổn thương xương con đơn độc. Thiểu sản xương bàn đạp có nhiều

hình thái: thiếu hụt, cành xương bàn đạp nhỏ, hoặc xương bàn đạp hình giọt

nước (blob- like stape). Bất sản của xương bàn đạp hiếm gặp [6] [18].



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

×