Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 90 trang )
43
- Không bệnh nhân nào có ù tai tiếng cao.
3.1.2.2. Triệu chứng màng nhĩ qua nội soi tai
Bảng 3.3. Triệu chứng màng nhĩ qua nội soi tai
Màng nhĩ
Bóng sáng, di động bình thường
Bóng sáng, di động hạn chế
Không có cán búa
Tổng số (N)
Số tai (n)
38
5
3
46
Tỷ lệ (%)
82,6
10,9
6,5
100,0
Nhận xét:
- 3/46 tai có màng nhĩ không thấy hình ảnh cán búa, chiếm tỷ lệ 6,5%.
- 5/46 tai có màng nhĩ bóng sáng, di động hạn chế chiếm tỷ lệ 10,9%.
- 38/46 tai có màng nhĩ bóng sáng, di động bình thường chiếm tỷ lệ 82,6%.
Ảnh 3.1 Hình ảnh màng nhĩ bình
Ảnh 3.2 Hình ảnh màng nhĩ không
thường (BN Lê T. T. H.)- Mã số
có hình cán búa (BN Trần Văn V.)-
HS 8243
3.1.3. Kết quả thính lực
Mã số HS 00130
44
3.1.3.1. Thể loại nghe kém
Biểu đồ 3.5. Thể loại nghe kém
Nhận xét:
- Nghe kém dẫn truyền chiếm tỷ lệ cao nhất là 37/46 tai (80,4%).
- Nghe kém hỗn hợp chiếm tỷ lệ 9/46 tai (19,6%).
Ảnh 3.3. Nghe kém dẫn truyền (BN
Ảnh 3.4. Nghe kém hỗn hợp (BN
Hoàng Lan H.)- Mã số HS 7427
Lê T. T. Thủy)- Mã số HS 00174
3.1.3.2. Ngưỡng nghe đường khí và đường xương ở từng tần số
Bảng 3.4. Ngưỡng nghe đường khí và đường xương ở từng tần số
45
Tần số (Hz)
250
(dB)
1000
2000
4000
8000
60,76
Đường khí
500
59,57
58,70
51,74
55,87
56,20
7,93
11,74
15,33
11,30
Đường xương
(dB)
Nhận xét:
- Ngưỡng nghe đường khí ở tần số 250 Hz cao nhất (60,76 dB), thấp nhất
ở tần số 2000Hz (51,74 dB).
- Ngưỡng nghe trung bình đường khí PTA ở 4 tần số 500, 1000, 2000,
4000 Hz là 56,47 dB, thấp nhất là 35 dB, cao nhất là 78,75 dB.
- Ngưỡng nghe đường xương ở tần số 2000 Hz cao nhất (15,33 dB), thấp
nhất ở tần số 500 Hz (7,93 dB).
3.1.3.3. Chỉ số ABG trước phẫu thuật ở từng tần số
Bảng 3.5. Chỉ số ABG trước phẫu thuật ở từng tần số
Tần số (Hz)
ABG (dB)
500
1000
51,63 ± 12,78 46,96 ± 11,42
2000
4000
36,41± 9,23
44,57 ± 12,60
Nhận xét:
- Khoảng cách ABG ở tần số 500 Hz là lớn nhất (51,63 dB).
- Khoảng cách ABG ở tần số 2000 Hz là nhỏ nhất (36,41 dB).
- Khoảng cách ABG ở tần số 1000 Hz là 46,96 dB và ở tần số 4000 Hz
là 44,57 dB.
- ABG trung bình ở 4 tần số 500, 1000, 2000, 4000 Hz là 44,90 ± 8,99
dB, thấp nhất là 15dB, cao nhất là 61,25 dB.
3.1.3.4. Mức độ suy giảm sức nghe tính theo PTA
Bảng 3.6. Mức độ suy giảm sức nghe tính theo PTA
Loại nghe kém
Số tai (n)
Tỷ lệ (%)
Nhẹ
1
2,2
Vừa
23
50
46
Nặng
21
45,6
Rất nặng
1
2,2
Điếc sâu
0
0
Tổng số (N)
46
100,0
Nhận xét:
-
Nghe kém mức độ vừa có 23/46 tai, chiếm tỷ lệ cao nhất 50%.
Sau đó là nghe kém mức độ nặng có 21/46 tai, chiếm tỷ lệ 45,6%.
Có 1/46 tai nghe kém nhẹ (2,2%) và 1/46 tai nghe kém rất nặng (2,2%).
Không có bệnh nhân nào bị điếc sâu.
3.1.4. Kết quả nhĩ đồ
Bảng 3.7. Loại nhĩ đồ
Loại nhĩ đồ
Số tai (n)
Tỷ lệ (%)
As
9
19,6
A
8
17,4
Ad
29
63,0
Tổng số (N)
46
100,0
Nhận xét:
-
Tất cả các nhĩ đồ đều có đỉnh nhọn nằm ở mức áp lực 0 mmH2O.
Nhĩ đồ dạng đỉnh cao (loại Ad) có 29/46 tai, chiếm tỷ lệ cao nhất 63,0%.
Nhĩ đồ dạng đỉnh thấp (loại As) có 9/46 tai, chiếm tỷ lệ 19,6%.
Nhĩ đồ bình thường (loại A) có 8/46 tai, chiếm tỷ lệ 17,4%.
47
Ảnh 3.5. Nhĩ đồ dạng Ad (BNHoàng
Ảnh 3.6. Nhĩ đồ dạng As (BN Lê Thị
Văn D.)- Mã số HS 6870
Thu H.)- Mã số HS 8243
3.1.5. Tổn thương xương con trên phim chụp CLVT
Bảng 3.8. Kết quả chụp CLVT xương thái dương
CLVT xương thái dương
Không phát hiện tổn thương
Xương búa
Một xương
Xương đe
XBĐ
Thiếu hụt xương
Búa- đe
con
Đe- đạp
Phối hợp
Búa- XBĐ
Cả 3 xương
Cầu xương
Khác
Tổng số (N)
Số tai (n)
10
0
10
7
2
13
1
1
2
0
46
Tỷ lệ (%)
21,7
0
21,7
15,2
2,2
28,2
2,2
2,2
4,4
0
100
Nhận xét:
- Tổn thương thiếu hụt xương con có 34/46 tai, chiếm tỷ lệ cao nhất
(73,9%). Trong đó:
48
+ Có 17 tai (36,9%) có hình ảnh thiếu hụt 1 xương con đơn thuần.
Hay gặp nhất có 10 tai (21,7%) thiếu hụt xương đe đơn thuần. Sau
đó là có 7 tai (15,2%) thiếu hụt XBĐ đơn thuần. Không có trường
hợp nào thiếu hụt xương búa đơn thuần.
+ Có 17/ 46 tai (37%) có hình ảnh thiếu hụt phối hợp nhiều xương,
trong đó thiếu hụt phối hợp 2 xương đe- XBĐ chiếm tỷ lệ cao nhất
13/46 tai (28,2%) và chỉ có 1/46 tai (2,2%) có hình ảnh thiếu hụt
phối hợp cả 3 xương con.
- Có 2/46 tai có cầu xương trên phim chụp CLVT xương thái dương,
chiếm tỷ lệ 4,4%, trong đó có 1 trường hợp có cầu xương phối hợp với
thiếu hụt xương búa.
- Có 10 tai không phát hiện tổn thương trên phim chụp CLVT xương thái
dương, chiếm tỷ lệ 21,7%.
- Sự khác biệt giữa các nhóm là có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.
Ảnh 3.7. Không có ngành xuống
Ảnh 3.8. Dị dạng xương búa (BN Lê T.
xương đe (BN Phạm Thị Y.)- Mã số
T. Th.)- Mã số HS 00174
HS 00263
3.2. Đối chiếu kết quả thính lực, nhĩ lượng và chụp cắt lớp vi tính với
hình ảnh tổn thương trong phẫu thuật
3.2.1. Tổn thương trong phẫu thuật
49
3.2.1.1. Kết quả phẫu thuật
∗ Các hình thái tổn thương xương con trong phẫu thuật
Bảng 3.9. Các hình thái tổn thương xương con trong phẫu thuật
Hình thái tổn thương
Thiếu hụt xương con
Cứng khớp xương con
Cầu xương
Thiếu hụt xương + cứng khớp
Thiếu hụt xương + cầu xương
Thiếu hụt xương + cứng khớp + cầu xương
Tổng số (N)
Nhận xét:
Số tai (n)
25
4
1
10
4
2
46
Tỷ lệ (%)
54,4
8,7
2,2
21,7
8,7
4,3
100,0
- Hay gặp nhất là hình thái thiếu hụt xương con, có 25/ 46 tai chiếm tỷ
lệ 54,4%. Hình thái này bao gồm các trường hợp thiếu hụt 1 xương
con đơn thuần và thiếu hụt phối hợp nhiều xương con.
- Sau đó là hình thái thiếu hụt xương con phối hợp với cứng khớp, có
10/46 tai chiếm tỷ lệ 21,7%.
- Có 4/46 tai có tổn thương cứng khớp xương con đơn thuần, chiếm tỷ
lệ 8,7%. Cả 4 trường hợp này đều là cứng khớp XBĐ- tiền đinh.
- Có 1/46 tai có tổn thương cầu xương đơn thuần, chiếm tỷ lệ 2,2%.
Đây là trường hợp có cầu xương phối hợp của xương đe và XBĐ.
- Có 2/46 tai có tổn thương phối hợp cả ba hình thái thiếu hụt xương
con, cứng khớp và cầu xương, chiếm tỷ lệ 4,3%.
∗ Hình thái tổn thương thiếu hụt xương con trong phẫu thuật
Bảng 3.10. Hình thái thiếu hụt xương con
Hình thái tổn thương
Xương búa
Thiếu hụt 1 xương con
Xương đe
XBĐ
Búa- đe
Thiếu hụt nhiều xương
Đe- đạp
Búa- XBĐ
con
Cả 3 xương
Số tai (n)
2
11
8
1
17
0
2
%
4,9
26,8
19,5
2,4
41,5
0
4,9
50
Tổng số (N)
41
100,0
Nhận xét:
- Có 41 tai có tổn thương thiếu hụt xương con.
- Trong hình thái thiếu hụt một xương con hay gặp nhất là thiếu hụt
xương đe, có 11/41 tai chiếm tỷ lệ 26,8% . Sau đó là thiếu hụt XBĐ
có 8/41 tai chiếm tỷ lệ 19,5%. Chỉ có 2 tai có thiếu hụt xương búa
đơn thuần chiếm tỷ lệ 4,9%.
- Trong hình thái thiếu hụt xương con phối hợp, hay gặp nhất là thiếu
2 xương đe- XBĐ, có 17/41 tai chiếm tỷ lệ 41,5%. Có 2/41 tai thiếu
hụt cả 3 xương con chiếm tỷ lệ 4,9%. Có 1/41 tai thiếu hụt hai xương
búa- đe chiếm tỷ lệ 2,4%. Không có trường hợp nào thiếu hụt phối
hợp hai xương búa- XBĐ.
Ảnh 3.9. Không có cán búa (BN Trần
Văn V.)- Mã số HS 00130
∗ Hình thái tổn thương cứng khớp xương con trong phẫu thuật
Bảng 3.11. Hình thái tổn thương các khớp xương con
Hình thái tổn thương
Số tai (n)
Tỷ lệ(%)
51
Búa- đe
3
18,8
Đe- đạp
0
0
XBĐ- tiền đình
13
81,2
Lỏng khớp xương con
0
0
Tổng số (N)
16
100,0
Cứng khớp xương con
Nhận xét:
Có 16 tai có tổn thương các khớp xương con, trong đó:
- Không có trường hợp nào có lỏng khớp xương con, chỉ gặp hình thái
cứng khớp xương con.
- Hay gặp nhất là hình thái cứng khớp XBĐ- tiền đình, có 13/16 tai
chiếm tỷ lệ 81,2%.
- Sau đó là hình thái cứng khớp búa- đe có 3/16 tai chiếm tỷ lệ 18,8%.
- Không có trường hợp nào cứng khớp đe- đạp.
Ảnh 3.10. Dính 2 xương búa- đe (BN
Ảnh 3.11. XBĐ ở BN cứng khớp
Trần Văn V.)- Mã số HS 00130
XBĐ- tiền đình (BN Lê T. T. H)-
Mã số HS 8243
∗ Hình thái tổn thương cầu xương trong phẫu thuật
Bảng 3.12. Hình thái tổn thương cầu xương
Cầu xương
Số tai (n)
Tỷ lệ (%)
52
Xương búa
Xương đe
XBĐ
Phối hợp
Tổng số (N)
2
1
1
3
7
28,6
14,3
14,3
42,9
100,0
Nhận xét:
Có 7 tai có tổn thương cầu xương, trong đó:
- Hay gặp nhất là cầu xương phối hợp, có 3/7 tai chiếm tỷ lệ 42,9%.
Trong đó có 2 tai có cầu xương phối hợp của xương đe và XBĐ, 1 tai
có cầu xương phối hợp của xương búa và XBĐ.
- Sau đó đến hình thái cầu xương búa, có 2/7 tai chiếm tỷ lệ 28,6%.
- Có 1 tai có cầu xương đe và 1 tai có cầu xương của XBĐ chiếm tỷ lệ 14,3%.
Ảnh 3.12. Cầu xương nối từ chỏm XBĐ đến mỏm thìa
(BN Nguyễn T. Hoài Th.)- Mã số HS 4311
3.2.1.2. Mô tả tổn thương các trường hợp mổ hai tai
Bảng 3.13. Tổn thương tai trên bệnh nhân dị hình xương con cả hai bên
Dị hình xương con
Số ca (n)
Tỷ lệ (%)
Đối xứng 2 bên
3
75,0
Không đối xứng 2 bên
1
25,0
Tổng số (N)
4
100
53
Nhận xét:
-
Có 4 bệnh nhân được phẫu thuật cả hai bên tai. Trong đó:
Có 3/4 bệnh nhân có tổn thương hai tai đối xứng nhau, chiếm tỷ lệ 75%:
+ 1 bệnh nhân có tổn thương không có mỏm đậu và không có đế
XBĐ.
+ 1 bệnh nhân có tổn thương cứng khớp XBĐ- tiền đình ở cả hai tai.
+ 1 bệnh nhân có tổn thương không có mỏm đậu ở cả hai tai.
- Có 1/4 bệnh nhân có tổn thương ở hai tai không đối xứng nhau:
+ Tai phải có tổn thương mất ngành xuống xương đe.
+ Tai trái có tổn thương mất toàn bộ xương đe và XBĐ chỉ có 1 cành
3.2.3. Đối chiếu thính lực, nhĩ lượng, CLVT với tổn thương trong mổ
3.2.3.1. Đối chiếu thính lực đồ với tổn thương trong mổ
∗ Đối chiếu loại nghe kém với tổn thương trong mổ
Bảng 3.14. Đối chiếu loại nghe kém với tổn thương trong mổ
Phẫu thuật
Loại nghe kém
Nhóm thiếu hụt
xương con
Số tai (n)
Tỷ lệ (%)
Nhóm cố định
xương con
Số tai (n)
Tỷ lệ (%)
Dẫn truyền
32
78,0
5
100,0
Hỗn hợp
9
22,0
0
0
Tổng số (N)
41
100
5
100,0
Nhận xét:
- Trong nhóm thiếu hụt xương con: nghe kém cả dẫn truyền và hỗn
hợp. Trong đó nghe kém dẫn truyền chiếm tỷ lệ 32/41 tai (78,0%)
cao hơn nghe kém hỗn hợp chiếm tỷ lệ 9/41 tai (22,0%).
- Trong nhóm cố định xương con, chỉ có nghe kém dẫn truyền chiếm
tỷ lệ 5/5 tai (100%).
- Sự khác biệt giữa các tỷ lệ không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05.
∗ Đối chiếu mức độ nghe kém với tổn thương trong mổ