Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 90 trang )
19
1.4.1.2. Xương đe
Thiểu sản hoặc ngành xuống xương đe được thay thế bằng dải xơ là
hình thái dị dạng xương đe hay gặp nhất. Xương đe có thể bị cố định bởi cầu
xương vào thượng nhĩ hoặc ống bán khuyên ngang. Một số trường hợp có cầu
xương nối ngành xuống xương đe và cán búa. Ít gặp hơn, ngành xuống xương
đe có thể có vị trí bất thường (quay ngang). Dính khớp búa- đe là hình thái tổn
thương hiếm gặp[19].
A
B
Hình 1.13. Một số hình thái tổn thương xương đe [19]
A. Ngành xuống xương đe là một dải xơ
B. Dính khớp búa- đe
1.4.1.3. Xương bàn đạp
Dị dạng xương bàn đạp đơn độc chiếm 40% trong các trường hợp dị dạng
xương con nói chung. Có nhiều hình thái tổn thương khác nhau của xương bàn
đạp. Cố định đế xương bàn đạp bẩm sinh là tổn thương hay gặp nhất trong
trường hợp tổn thương xương con đơn độc. Thiểu sản xương bàn đạp có nhiều
hình thái: thiếu hụt, cành xương bàn đạp nhỏ, hoặc xương bàn đạp hình giọt
nước (blob- like stape). Bất sản của xương bàn đạp hiếm gặp [6] [18].
20
A
B
Hình 1.14. Một số hình thái tổn thương của xương bàn đạp [20]
A. Thiếu cành trước xương bàn đạp
B. Cố định đế đạp
1.4.1.4. Dị dạng xương con phối hợp
Xương con cũng có thể bị dị dạng phối hợp. Hình thái hay gặp nhất là
dị dạng phối hợp cấu trúc phía trên xương bàn đạp với xương đe, đặc biệt là
ngành xuống xương đe và mỏm đậu (1/3 dị dạng xương bàn đạp phối hợp với
ngành xuống xương đe). Hình thái thường gặp khác là dính khớp búa- đe phối
hợp với thiểu sản hoặc bất sản cấu trúc phía trên xương bàn đạp [6][18].
Dị dạng của hệ thống xương con cũng có thể phối hợp với dị dạng của
các cấu trúc khác của tai giữa như: dị dạng dây VII, cửa sổ tròn, cửa sổ bầu
dục, tồn tại động mạch bàn đạp…
1.4.1.5 Hình thái tổn thương các khớp xương con
Trong dị dạng xương con, các khớp xương con có thể bị gián đoạn hoặc
bị cứng khớp. Trong hình thái gián đoạn các khớp, hay gặp nhất là khớp đeđạp: thiếu ngành xuống xương đe hoặc cấu trúc phía trên XBĐ, và tổn thương
này có thể được phát hiện trên phim chụp CLVT xương thái dương. Hình thái
cứng khớp xương con hay gặp ở khớp búa- đe và khớp XBĐ- tiền đình. Trong
đó cứng khớp búa- đe ít gặp hơn cứng khớp XBĐ- tiền đình [21]. Tổn thương
cứng khớp xương con không phát hiện được trên phim chụp CLVT xương
thái dương.
21
Hình 1.15. Dị dạng không có gọng trước
Hình 1.16. Cố định đế XBĐ, không
XBĐ và ngành xuống xương đe [20]
có mỏm đậu xương đe [20]
Hình 1.17. Dính 2 gọng XBĐ, không có
Hình 1.18. XBĐ không phát triển,
cửa sổ bầu dục [20]
không có cửa sổ bầu dục [20]
1.4.2. Triệu chứng lâm sàng
Dị dạng chuỗi xương con có thể ở 1 hoặc 2 bên tai, có thể đơn độc hoặc
phối hợp với dị dạng của tai ngoài (như thiểu sản vành tai, tịt ống tai ngoài),
các cấu trúc khác của tai giữa (như dị dạng dây thần kinh mặt, gân, cơ bàn
đạp, mỏm tháp) hoặc với dị dạng của nhiều cơ quan (như hội chứng Treacher
Collins, hội chứng Goldenhar) [6].
Dị dạng đơn thuần của chuỗi xương con hiếm gặp. Hầu hết bệnh nhân
có biểu hiện nghe kém không tiến triển từ nhỏ. Khoảng 1- 2% bệnh nhân nghe
kém dẫn truyền bẩm sinh có dị dạng tai giữa đơn độc. Ngoài ra bệnh nhân có
thể có ù tai, thường không có biểu hiện chóng mặt.
Nội soi tai thấy tai ngoài và màng nhĩ bình thường. Trong trường hợp
thiếu hụt xương búa- đe, thiểu sản xương búa, nội soi tai có thể thấy sự thiếu
22
hụt các mốc giải phẫu khi thăm khám màng nhĩ. Làm nghiệm pháp bơm hơi
khi thăm khám có thể thấy màng nhĩ hạn chế di động khi xương búa- đe bị cố
định. Đo sức nghe bằng âm thoa có biểu hiện nghe kém truyền âm đối với hầu
hết các trường hợp dị dạng chuỗi xương con.
Việc thăm khám toàn diện bệnh nhân dị dạng xương con là cần thiết để
đánh giá toàn trạng và để phát hiện các hội chứng phối hợp. Tai còn lại cũng cần
được thăm khám cẩn thận để phát hiện bệnh lý ở cả 2 tai phối hợp (25- 40%) [6].
Do triệu chứng cơ năng và thực thể nghèo nàn, việc chẩn đoán bệnh
cần dựa vào đo thính lực, nhĩ lượng và chụp CLVT xương thái dương [22].
Tuy nhiên, những phát hiện trong mổ đặc biệt quan trọng, để giúp chẩn đoán
xác định hình thái tổn thương và đánh giá các dị dạng kèm theo.
1.4.3. Cận lâm sàng
1.4.3.1. Đo thính lực
Thính lực đồ giúp đưa ra được các nhận định về: Tình trạng thính lực
(bình thường hay suy giảm), thể loại nghe kém nếu có suy giảm sức nghe
(nghe kém truyền âm, nghe kém tiếp âm, nghe kém hỗn hợp), mức độ nghe
kém (thiếu hụt theo dB ở các tần số). Nếu cần có thể phân tích sâu hơn để
giúp cho nhận định vị trí tổn thương.
Trong dị dạng chuỗi xương con, thính lực đồ biểu hiện nghe kém
truyền âm mức độ trung bình đến mức độ nặng, với khoảng cách đường khíđường xương (Air- Bone Gap: ABG) rộng hoặc nghe kém hỗn hợp. Đo thính
lực đơn âm cũng giúp phát hiện những trường hợp bệnh lý ở cả hai tai hoặc
những trường hợp nghe kém tiếp nhận [6].
23
Hình 1.19. Nghe kém dẫn truyền ở bệnh nhân dị dạng
không có xương đe [23]
1.4.3.2. Đo nhĩ lượng
Nhĩ lượng của dị dạng chuỗi xương con có thể: bình thường (loại A),
đỉnh thấp (As) hoặc đỉnh cao (Ad) theo phân loại của Jerger [14] Trong đó,
cứng khớp xương con nhĩ đồ có dạng As, gián đoạn xương con nhĩ đồ có
dạng Ad.
Hình 1.20. Nhĩ đồ dị dạng xương con theo Jerger[14]
1.4.3.3 .Chụp cắt lớp vi tính xương thái dương [18] [24].
Chụp CLVT xương thái dương với sự ra đời của những thế hệ máy
mới có độ phân giải cao, độ dày lớp cắt mỏng và cho phép tái tạo theo các
chiều không gian đã đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán dị dạng
24
xương con. Ngoài ra CLVT còn cung cấp cho PTV nhiều thông tin quan
trọng trước phẫu thuật.
CLVT xương thái dương được chụp theo hai mặt phẳng ngang và
đứng ngang. Trên các lát cắt giúp đánh giá được các cấu trúc:
∗ Các lát cắt ngang:
- Ống bán khuyên trên.
- Đoạn I và đoạn II dây VII.
- Khớp búa- đe.
- Cửa sổ bầu dục, cửa sổ tròn.
- Chỏm và hai gọng XBĐ.
∗ Các lát cắt đứng dọc:
- Xương búa.
- Xương đe.
- Khớp đe- đạp
- Đoạn II dây VII.
- Ống bán khuyên ngang.
- Cửa sổ bầu dục, cửa sổ tròn.
- Đoạn III dây VII.
Trong dị dạng xương con, trên phim chụp CLVT xương thái dương có
thể thấy các hình ảnh:
- Thiếu hụt các xương con: xương búa, xương đe và XBĐ.
- Cầu xương gây dính xương con (xương búa, xương đe) vào tường
thượng nhĩ.
- Hẹp hoặc không có cửa sổ tròn và cửa sổ bầu dục.
- Dây VII dị dạng: không có vỏ xương, che 1 phần hoặc toàn bộ cửa sổ
bầu dục.
- Dị dạng tai trong phối hợp: giãn rộng tiền đình, ốc tai, ống tai
trong…
25
Hình 1.21. Không có hai gọng xương
Hình 1.22. Không có ngành xuống
bàn đạp [25]
1.4.4. Chẩn đoán
xương đe [25]
1.4.4.1. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán xác định dựa vào các yếu tố:
- Tiền sử: không có chảy tai, chấn thương, gia đình không có người bị
xốp xơ tai.
- Triệu chứng cơ năng: nghe kém không tiến triển từ nhỏ.
- Triệu chứng thực thể: nội soi tai thấy ống tai ngoài và màng nhĩ bình
thường.
- Thính lực đồ: biểu hiện nghe kém dẫn truyền hoặc nghe kém hỗn
hợp.
- Nhĩ lượng: thuộc loại A theo phân loại của Jerger.
- Chụp CLVT xương thái dương: hình ảnh thiếu hụt xương con hoặc
cầu xương.
- Phẫu thuật: đánh giá độ di động và tính toàn vẹn của các xương con,
phát hiện tổn thương cứng khớp hay thiếu hụt của chuỗi xương con.
1.4.4.2. Chẩn đoán phân biệt
Dị dạng xương con bẩm sinh cần được chẩn đoán phân biệt với một số
nguyên nhân nghe kém truyền âm màng tai bình thường.
∗ Cholesteatoma bẩm sinh ở tai giữa