Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 80 trang )
28
và bắt đầu có sự tham gia của các thành phần kinh tế khác nhau. Với quy định
này, thế độc quyền nhà nước của Bảo Việt bị phá vỡ, các tổ chức bảo hiểm theo
nhiều hình thức pháp lý khác nhau thuộc nhiều thành phần kinh tế có thể tham
gia thực hiện kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm ở Việt Nam.
Hàng loạt công ty bảo hiểm trong và ngoài nước được thành lập với nhiều
thành phần kinh tế khác nhau: 100% vốn nước ngoài; liên doanh; cổ phần như:
Bảo Minh, Bảo Long, Prudential, AIA, Chinfon-Manulife, Bảo Minh-CMG,
PIJICO , Bảo hiểm bưu điện ra đời và gần đây nhất tháng 3/2005 Bộ tài chính
cho phép thành lập bảo hiểm Prévoir thuộc một công ty bảo hiểm nhân thọ Pháp
kinh doanh bảo hiểm nhân thọ qua kênh dịch vụ tiết kiệm bưu điện. Riêng 2 công
ty bảo hiểm nhân thọ của Mỹ là Ace Life và Newyork Life đã được thủ tương
Phan Văn Khải trao giấy phép kinh doanh ngay tại Mỹ nhân chuyến thăm và làm
việc tại Mỹ (tuy nhiên đến nay Newyork Life đã rút giấy phép không hoạt động
nữa) vào năm 2005 đã làm cho thị trường bảo hiểm Việt Nam thật sự sôi động
hơn và mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, nhất là trong lĩnh vực bảo hiểm
nhân thọ.
1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Bảo Việt Nhân thọ :
Năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài Chính ra
quyết định thành lập lại Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam. Bảo Việt được Nhà
nước xếp loại "Doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt", trở thành một trong 25
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, đánh dấu một mốc phát triển quan trọng của
Bảo Việt.
Năm 1996, Bảo Việt còn đạt được một bước tiến lớn hơn nữa trong hoạt
động kinh doanh với việc đưa ra thị trường dịch vụ Bảo hiểm Nhân thọ, đáp ứng
được nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư. Đây là dịch vụ bảo hiểm thiết yếu liên
quan đến mọi tầng lớp xã hội, đồng thời tạo nguồn tài chính lớn đầu tư trở lại nền
kinh tế nước nhà. Năm 2000, Bảo Việt thành lập thêm 27 Công ty bảo hiểm nhân
thọ, đưa tổng số đơn vị thành viên của Bảo Việt lên 92 đơn vị, đồng thời thực
hiện tổ chức hoạt động hai hệ thống kinh doanh bảo hiểm riêng biệt. Đầu năm
2001, Bảo Việt tiếp tục thành lập 27 công ty bảo hiểm nhân thọ và 5 chi nhánh
29
bảo hiểm nhân thọ còn lại ở các tỉnh thành, nâng tổng số đơn vị thành viên lên
124 đơn vị (trong đó 61 công ty bảo hiểm nhân thọ).
Thực hiện lộ trình đã được Bộ Tài Chính phê duyệt và nhằm từng bước
chuyên môn hoá các hoạt động của mình để tiến tới thành lập Tập đoàn tài
chính–bảo hiểm (đã được Chính phủ phê duyệt bởi QĐ số: 310/2005/QĐ/TTg
ngày 28/11/2005) . Ngày 04/12/2003 Bộ Tài Chính đã quyết định thành lập Bảo
hiểm Nhân thọ Việt nam ( Bảo Việt Nhân thọ ) là đơn vị hạch toán độc lập trực
thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam, đi vào hoạt động chính thức từ
1/1/2004 với 61 công ty trực thuộc.
Trải qua hơn một thập niên (từ năm 1996), Bảo Việt Nhân thọ đã vượt qua
những khó khăn đã không ngừng vươn lên và ngày càng chứng tỏ sức sống mãnh
liệt của hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam mà Bảo Việt là
người mở lối. Bảo Việt đã phục vụ một lượng khách hàng khổng lồ (hơn 4 triệu),
giúp khách hàng đảm bảo khả năng tài chính, nhanh chóng ổn định hoạt động sản
xuất kinh doanh, ổn định cuộc sống và tránh cho Nhà nước phải chi khoản ngân
sách lớn khi có thiên tai, tai nạn xảy ra.
Kinh qua những thử thách để phát triển trong giai đoạn đổi mới, Bảo Việt
Nhân thọ tiếp tục tự khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Quá trình phát triển và lớn mạnh đã thực sự góp phần quan trọng
vào sự phát triển của thị trường bảo hiểm và thị trường tài chính Việt Nam. Chủ
động trong cạnh tranh và hội nhập về kinh doanh bảo hiểm trong khu vực và thế
giới, Bảo Việt Nhân thọ đã và đang sẵn sàng hành trang để hướng tới tương lai.
30
CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU CỦA NGÀNH BẢO HIỂM
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
Các chỉ tiêu chủ yếu
1996 1999
2002 2005 2006
2007
1. Kết cấu thị trường
Tổng số DNBH, MGBH
8
15
20
32
37
40
Doanh nghiệp phi nhân thọ
6
10
13
16
21
22
Doanh nghiệp nhân thọ
3
4
8
7
9
Doanh nghiệp tái bảo hiểm
1
1
1
1
1
1
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 1
1
2
7
8
8
2. Quy mô thị trường bảo hiểm 1.356 2.291 7.825 15.561 18.376 24.099
(Tỷ đồng)
Doanh thu phí BH(tỷ đồng) 1.264 2.091 6.992 13.616 14.898 17.696
+ Phi nhân thọ
1.263 1.606 2.624 5.486
6.403
8.258
+ Nhân thọ
1
485 4.368 8.130
8.495 9.438
Doanh thu đầu tư(tỷ đồng)
92
200
833 1.944
3.478 6.403
Đóng góp vào GDP(%)
0,49 0,57 1,46 1,85
1,74
2,11
+ Phi nhân thọ
0,46
0,40 0,49
0,65
0,61
0,72
+ Nhân thọ
0,12 0,81
0,97
0,81
0,83
+ Hoạt động đầu tư
0,03
0,05 0,16
0,23
0,33
0,56
Phí bảo hiểm bình quân
17
27
88
164
177
208
đầu người( nghìn đồng)
3. Đóng góp vào ổn định
909 1.494 4.949 9.373 9.957 14.199
kinh tế – xã hội
Bồi thường và trả tiền
760 789 1.400 4.469
5.690
6.422
bảo hiểm (tỷ đồng)
Lập dự phòng nghiệp vụ để 149 705 3.549 4.904 4.267
7.777
đảm bảo trách nhiêm đã cam
kết ( tỷ đồng)
4. Đầu tư trở lại nền kinh tế 1.232 2.664 9.955 25.724 30.661 44.945
( tỷ đồng)
5. Năng lực tài chính ngành bảo hiểm
Tổng tài sản (tỷ đồng)
1.703 3.692 12.503 31.871 39.698 58.000
Tổng dự phòng nghiệp vụ
791 2.107 8.685 23.440 27.707 35.484
6.Giải quyết công ăn việc làm 7.000 30.000 76.600 143.540 118.200
149.100
( cán bộ nhân viên và đại lý)
31
II. Phân tích năng lực cạnh tranh của bảo việt nhân thọ
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bảo hiểm và đặc
điểm của sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ mà nội dung cạnh tranh trong các doanh
nghiệp Bảo hiểm nhân thọ chủ yếu là vấn đề thu hút khách hàng mua sản phẩm
bảo hiểm nhân thọ của mình.
Trong vòng 15 năm qua, sau khi Chính phủ ban hành Nghị định 100/CP
vào ngày 18/12/1993 và đặc biệt là sau khi Luật kinh doanh bảo hiểm đã chính
thức có hiệu lực từ ngày 01/04/2001 thì thực trạng của Bảo việt nhân thọ đã ngày
càng lớn mạnh, được thể hiện qua các tiêu chi cụ thể như sau:
2.1. Tài chính
Là một Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ (Tập đoàn tài
chính – bảo hiểm Bảo việt trực thuộc Bộ tài chính ) - Công ty con, từ ngày 01
tháng 01 năm 2004, Bảo việt Nhân thọ hoạt động kinh doanh với số vốn là 1.500
tỷ đồng và tổng tài sản là 13.990 tỷ đồng và là doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ có số vốn cao nhất thị trường.
Công tác đầu tư tài chính hiện nay tập trung tại Tập đoàn phát huy thế
mạnh tập trung vốn đầu tư và đa dạng hình thức đầu tư, danh mục đầu tư, tạo thế
và lực cạnh tranh tốt, bảo toàn và phát triển vốn, hạn chế tối đa rủi ro, đảm bảo
những cam kết cũng như giảm phí cho khách hàng và tăng dịch vụ bổ trợ trong
sản phẩm của Bảo Việt. Tuy nhiên, nhìn chung khoản mục tiền gửi vẫn chiếm tỷ
trọng quá lớn trong danh mục đầu tư, Trái phiếu Chính phủ chiếm đa số, gửi
ngân hàng thương mại khiến lợi nhuận của toàn danh mục đầu tư không cao, ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh trong dài hạn của Bảo Việt. Chưa thực hiện việc
đa dạng hoá hình thức đầu tư, tăng tỷ trọng đầu tư dài hạn
2.2. Khả năng thâm nhập thị trường, thị phần, mạng lưới phân phố, hoạt
động Marketing, quảng cáo khuyếch trương.
Là doanh nghiệp nội địa duy nhất kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, Bảo việt
nhân thọ có lợi thế hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh về văn hoá của người Việt
nam nên có lợi thế và khả năng thâm nhập thị trường.
Trong thời gian 2 năm 2006 và 2007 Bảo việt đã nhường ngôi vị số 1 cho
Prudential và đứng kế cận đối thủ này ở vị trí số 2.
32
Mạng lưới phân phối:
Bảo việt nhân thọ là doanh nghiệp duy nhất có mạng lưới phân phối phủ kín
64 tỉnh thành trong cả nước với 61 Công ty thành viên, 500 văn phòng phục vụ
và 25.000 đại lý với trên 4 triệu khách hàng. Tình hình cạnh tranh ngày càng gay
gắt buộc các Công ty kinh doanh trong lĩnh vực này phải đa dạng hoá kênh phân
phối sản phẩm. Theo thống kê từ các nước đang phát triển, các kênh phân phối
đang được sử dụng phổ biến hiện nay là :
Các kênh truyền thống
Các kênh trực tiếp
Các kênh mới
- Môi giới
- Qua điện thoại
- Ngân hàng
- Đại lý
- Qua thư tín
- Cửa hàng
- Đại diện thương mại
- Qua Internet
- Dịch vụ bán lẻ
- Qua các nhà tuyển dụng
Tỷ trọng 85%
Tỷ trọng 2%
Tỷ trọng 13%
Thực trạng hiện nay của Bảo Việt Nhân Thọ, kênh phân phối sản phẩm
còn đơn điệu, chủ yếu dựa vào hệ thống Đại lý cá nhân, Đại lý tổ chức chưa
nhiều, việc liên kết bán sản phẩm chéo vẫn còn rất ít. Hơn nữa, việc tổ chức hệ
thống phân phối thông qua đại lý vẫn còn nhiều bất cập, do :
- Chính sách đại lý chưa ổn định, có quá nhiều thay đổi trong chiến lược tổ
chức do Bảo Việt Nhân thọ vừa tổ chức, vừa rút kinh nghiệm.
- Nguồn hoa hồng, khen thưởng và phúc lợi cho đại lý còn hạn chế, thấp
hơn so với các Công ty Bảo hiểm Nhân thọ khác. Đặc biệt tại các thành phố lớn
nơi mà thị trường sức lao động cao, chi phí đắt đỏ… làm tăng sức cạnh tranh
trong việc tuyển dụng và giữ chân đại lý.
* Hoạt động Marketing:
- Hoạt động marketing chưa được đầu tư đúng mức, chưa mang tính
chuyên nghiệp cao.
- Tổ chức hoạt động Marketing chưa đa dạng, chưa thực hiện đầy đủ các
chức năng Marketing. Hoạt động này đang dừng lại ở công tác PR và phục vụ sau
bán hàng.
- Địa bàn nhạy cảm nhất và doanh thu lớn nhất của Bảo Việt Nhân thọ là
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm cung cấp mọi thông tin, một
33
khu vực năng động, nhạy cảm và có sự cạnh tranh tập trung, gay gắt. Nhưng việc
hạn chế hoạt động Marketing trong thời điểm các đối thủ đẩy mạnh hoạt động để
thâm nhập phát triển thị trường phần nào đã làm lu mờ hình ảnh và hạn chế tiêu
thụ sản phẩm Bảo Việt.
*Hoạt động quảng cáo khuyếch trương
Hoạt động quảng cáo khuyếch trương là một trong những công cụ được áp
dụng khá phổ biến trong mọi lĩnh vực kinh doanh. Để mở rộng thị trường kinh
doanh thì từ lâu quảng cáo đã là một trong nhiều công cụ đắc lực giúp đỡ các
doanh nghiệp xâm nhập thị trường mới.
Hoạt động tuyên truyền quảng cáo không chỉ dừng lại ở việc chuyển tải
thông tin mà còn có sức hấp dẫn khách hàng, khiến cho khách hàng tin tưởng và
đi tới quyết định tiêu dùng sản phẩm dịch vụ bảo hiểm nhân thọ đó. Điều này sẽ
giúp cho các doanh nghiệp Bảo hiểm thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng
phạm vi kinh doanh và uy tín trên thị trường. Tuyên truyền quảng cáo được đánh
giá là một trong những động lực để thúc đẩy hoạt động kinh doanh. Phương tiện
và các hình thức quảng cáo cũng hết sức đa dạng và phong phú.
2.3 Quản trị điều hành.
TẬP ĐOÀN BẢO VIỆT
Tổng Công ty Bảo Tổng Công ty
Công ty Quản lý
Công ty Cổ phần
Trung tâm Đào
Việt Nhân thọ do
Quỹ Bảo Việt
Chứng khoỏn Bảo
tạo Bảo Việt - đơn doanh Bảo hiểm
Việt (BVSC) do
vị sự nghiệp trực
Bảo hiểm Bảo
Tập đoàn Bảo Việt Việt do Tập đoàn (BVF) do Tập
đầu tư 100% vốn
Bảo Việt đầu tư
điều lệ
100% vốn điều lệ tư 100% vốn điều
đoàn Bảo Việt đầu Tập đoàn Bảo Việt thuộc Tập đoàn
lệ
đầu tư 60% vốn
điều lệ
Bảo Việt
Cụng ty Liờn
Ngân hàng
Thương mại cổ
Quốc tế VN (VIA) phần Bảo Việt.
do Tập đoàn Bảo
Tập đoàn Bảo Việt
Việt đầu tư 51%
đầu tư 40% vốn
vốn điều lệ
điều lệ
34
BẢO VIỆT NHÂN THỌ
TẬP ĐOÀN BẢO VIỆT
Chính thức KD :
22 tháng 06 năm 1996
Địa chỉ
:
1 Đào Duy Anh, Hà nội.
Nhõn viờn
:
~2.000 nhõn viờn
Đại lý
:
~16.000 đai lý
Chi nhánh
:
60 chi nhánh trên cả nước
Bảo đảm lợi ích Việt - đó là sứ mệnh phương châm và mục
tiêu phấn đấu của toàn thể cán bộ nhân viên, tư vấn viên
của Bảo Việt Nhân Thọ trong cả nước
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Ban Giám Đốc
Văn phòng
Phát triển sản phẩm
Tổ chức cán bộ
Quản lý rủi ro
IT
Phát triển đại lý
Xây dựng cơ bản
Quản lý, Đào tạo đại lý
Tài chính kế toán
Marketing
Quản lý nghiệp vụ
Nghiên cứu phát triển kinh doanh
Bancassurance
60 Công ty thành viên
Phòng khu vực
Phòng ban trực thuộc
35
2.4 . Nhân lực :
Tính đến nay, toàn Bảo Việt Nhân thọ có khoảng 1.700 cán bộ, nhân viên.
Trong đó có 1.500 cán bộ nghiệp vụ, còn lại là nhân viên phục vụ. Trình độ đại
học, trên đại học chiếm 85%. Hầu hết lãnh đạo từ cấp Trung tâm (Phòng) đều đã
tốt nghiệp khóa đào tạo chính quy về kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh,
marketing…
Đội ngũ cán bộ đa phần trẻ, có trình độ, nhiệt huyết, tận tâm với công việc,
và có nhiều sáng kiến đóng góp xây dựng đơn vị vững về chuyên môn nghiệp vụ,
mạnh về tổ chức. Đặc biệt trong những năm đầu thành lập và triển khai hoạt
động, đội ngũ nhân sự đã đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển trước mắt. Tuy
nhiên, trình độ chưa đồng đều, kỹ năng nghề nghiệp chưa sâu, chưa chuyên
nghiệp, còn thiếu kinh nghiệm công tác, thiếu sự nghiên cứu và trình độ lý luận,
không có được những chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực trọng yếu như
định phí, Marketing, đầu tư….
*Cơ cấu tổ chức :
Nguồn lực được hình thành và phát triển theo sự phát triển của Tổng Công
ty Bảo hiểm, đáp ứng yêu cầu công việc trong từng thời kỳ theo phân cấp quản
lý và theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Đến nay đã có 61 công ty thành viên
của Bảo Việt Nhân thọ với gần 500 các văn phòng phục vụ khách hàng khu vực
Quận, Huyện và gần 25.000 đại lý …
*Về chính sách cán bộ :
Công tác đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng được đặc biệt chú trọng. Tuy
nhiên, cũng còn nhiều bất cập, nhất là chính sách phát triển nguồn nhân lực chưa
mang tính chiến lược, chưa được đầu tư chuyên sâu, dài hạn. Chính sách đãi ngộ,
thu nhập còn chưa tương xứng so với từng mặt bằng trên địa bàn cũng đã hạn
chế việc thu hút và giữ nhân tài nhất là các thành phố lớn.
*Điểm yếu trong nguồn nhân lực của Bảo Việt Nhân thọ là :
- Đội ngũ nhân viên chưa được đào tạo chính quy về Bảo hiểm nhân thọ trừ số
ít chuyên viên cấp cao được đào tạo ngắn hạn trong và ngoài nước chủ yếu là về
quản lý. Chính vì vậy góp phần làm cho quá trình thực hiện công việc thiếu sự
nghiên cứu sáng tạo, bỏ qua các kết quả nghiên cứu từ lý thuyết có thể áp dụng
trong thực tế.
36
- Bảo Việt Nhân thọ chưa có một chiến lược và chính sách lâu dài về thu nạp
nhân tài, thu hút từ sinh viên giỏi, chuyên gia giỏi, đầu tư đào tạo nhân lực. Việc
tuyển dụng hiện nay hầu như chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu thiếu nhân sự trước mắt,
do vậy chất lượng tuyển dụng không cao, không theo kịp và đúng tầm với yêu
cầu của công việc nhất là khâu quản lý đại lý.
- Thiếu chuyên gia đầu ngành, cán bộ giỏi có trình độ cao về chuyên môn: Tin
học, đánh giá rủi ro, đầu tư, định phí…đội ngũ quản trị viên cấp trung gian giúp
việc và tham mưu cho giám đốc tại các công ty thành viên; đặc biệt việc thiếu
những cán bộ có trình độ trong khâu quản lý kinh doanh trực tiếp phần nào hạn
chế tính hiệu quả và tốc độ phát triển của hoạt động.
2.5 . Công nghệ và sản phẩm, dịch vụ
- Công nghệ :
Đến nay, Bảo Việt Nhân thọ đã trang bị một hệ thống mạng máy tính diện
rộng, bao gồm 61 công ty thành viên, tại 61 Tỉnh để phục vụ truyền số liệu.
Nhưng chỉ mới có các Trụ Sở Chính các Công ty được nối kết bằng cáp quang
băng thông rộng, còn lại các văn phòng khu vực Quận, Huyện phải sử dụng dịch
vụ điện thoại của Bưu điện để kết nối truyền số liệu. Hiện có 02 cơ sở dữ liệu tồn
tại song hành, gồm :
+ Cơ sở dữ liệu kế toán với công nghệ cũ, chỉ sử dụng cho công tác lưu trữ
chứng từ và phục vụ cho công tác quản lý thu - chi kinh doanh.
+ Cơ sở dữ liệu nghiệp vụ công nghệ mới, đáp ứng được nhu cầu về quản
lý dữ liệu khách hàng và phục vụ công tác quản lý hồ sơ bảo hiểm. Việc ứng
dụng công nghệ thông tin cho phép quản lý dữ liệu lớn của khách hàng trong thời
gian dài và xử lý các giao dịch với khách hàng nhanh hơn.
Việc ứng dụng đang dừng ở mức độ xử lý giao dịch cục bộ, quản lý thông
tin cục bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu hỗ trợ ra các quyết định trong kinh doanh,
và các nhu cầu về thông tin nóng của khách hàng và hướng tới phục vụ online
24/24 trên phạm vi toàn quốc.
- Sản phẩm :
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, các sản phẩm được cung cấp ra thị
trường Việt Nam chủ yếu là các sản phẩm hỗn hợp truyền thống với 73% doanh
37
thu khai thác mới va 87% về số lượng hợp đồng chính có hiệu lực tại cuối năm
2007. Các sản phẩm mang tính đầu tư như Universal, Unit link, Bancassurance
cũng bắt đầu được triển khai. Sự dịch chuyển trong cơ cấu sản phẩm ngắn hạn
sang dài hạn. Đồng thời các sản phẩm đòi hỏi cải tiến đáp ứng những sở thích,
tâm lý của khách hàng như bảo hiểm hỗn hợp có số tiền bảo hiểm tăng dần (An
gia thịnh vượng của Bảo Việt, dự tính có điều chỉnh của AIA), trả số tiền bảo
hiểm nhiều lần (Phú tích lũy định kỳ của Pru, bảo hiểm giáo dục hỗn hợp của
Manulife, An gia tài lộc của Bảo Việt) các sản phẩm được đảm bảo bằng vàng,
USD và đặc biệt là các dịch vụ hỗ trợ (kết hợp với tư vấn du học của theo tiêu
chuẩn quốc tế sẽ có nhu cầu cao. Các doanh nghiệp đòi hỏi phải không ngừng cải
tiến trong sự tương đồng có những sắc thái riêng.
Sản phẩm được thiết kế phát hành từ Trụ sở chính Bảo Việt nhân thọ, các
Công ty Bảo hiểm Nhân Thọ thành viên đóng góp ý kiến và tiêu thụ sản phẩm.
Qua gần 10 năm triển khai, các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt đã có
nhiều bước cải tiến, và ngày càng hoàn thiện, đáp ứng được nhu cầu, phù hợp với
khả năng thu nhập của mọi đối tượng. Đặc biệt mức giá thấp là lợi thế so đối thủ.
Tuy nhiên, sản phẩm chưa đa dạng còn nặng tính rủi ro, hạn chế trong quyền lợi
bảo hiểm; sản phẩm ít mang tính đầu tư ; cơ cấu tính phí chưa linh hoạt nên
khách hàng không có được sự lựa chọn, làm mất nhiều cơ hội cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra, mẫu mã bao bì sản phẩm (bộ hợp đồng) chưa bền, đẹp, chưa bắt mắt,
chưa có tính tiếp thị cao.
- Dịch vụ :
Hiện nay số lượng về dịch vụ cung cấp cho khách hàng, có thể nói Bảo
Việt Nhân thọ không thua kém các đối thủ cạnh tranh thậm chí đang vượt trội các
đối thủ cạnh tranh ở một số mặt, đặc biệt là dịch vụ sau bán hàng, cụ thể đó là:
Dịch vụ thu phí tận nhà (chỉ có Bảo việt mới có) đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng trong điều kiện hệ thống ngân hàng chưa phát triển và do phần đông người
Việt nam chưa có thói quen chi tiêu thông qua dịch vụ này. Nó đã thoả mãn được
mong muốn của khách hàng tham gia bảo hiểm, trong khi các công ty bảo hiểm
cạnh tranh khác với trên trăm năm kinh nghiệm hơn hẳn Bảo Việt về nhiều mặt:
Công nghệ, trình độ quản lý,chi phí tuyên truyền quảng cáo...trong lĩnh vực bảo
hiểm nhân thọ nhưng lại không chú trọng đến điều này mà họ chỉ quan tâm đến
38
đẩy mạnh doanh số và phát triển hệ thống Đại lý thông qua việc chi trả hoa hồng
cao (đặc biệt là năm đầu tiên hoa hồng rất cao), thù lao cho các cấp quản lý rất
cao (điều này hơn hẳn Bảo Việt) . Nhưng chính yếu tố này lại dẫn đến việc Đại lý
vì mục tiêu lợi nhuận nên họ chỉ lo tìm kiếm được khách hàng sau đó chỉ thu phí
một hoặc hai năm đầu rồi bỏ rơi, không quan tâm đến khách hàng nữa dẫn đến
hợp đồng của khách hàng phải chuyển sang vay phí tự động dù họ vẫn có khả
năng đóng phí gây phản ứng dữ dội từ phía khách hàng và điều gì đến ắt sẽ đến
khách hàng mất dần lòng tin với doanh nghiệp hủy hợp đồng (tỷ lệ huỷ hợp đồng
của các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ ở Việt từ 25 – 30% trong khi trong cùng
khu khu vực tỷ lệ này chỉ ở vào khoảng 15 -20 %), không tham gia mới, giới
thiệu khách hàng mới ...cuối cùng thì doanh số bị giảm, thu hẹp qui mô
(Prudential không đặt văn phòng ở cá Tỉnh nữa mà dùng Tổng Đại lý bảo hiểm) .
Từ việc tổ chức thu phí tận nhà cho khách hàng, nên thường xuyên có mối liên hệ
chặt chẽ với khách hàng, do đó có thể hiểu rõ tâm tư nguyện vọng của khách
hàng về các sản phẩm dịch vụ mà mình đang triển khai để có thể điều chỉnh kịp
thời, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Cũng từ đây có thể hiểu rõ được
hoàn cảnh của khách hàng để thăm hỏi, giúp đỡ kịp thời khi khách hàng gặp khó
khăn ốm đau, bệnh tật, ma chay, cưới hỏi ... đánh trúng tâm lý của người Việt
nam “tắt lửa tối đèn có nhau”. Đây có thể coi là năng lực lõi của Bảo Việt giúp
Bảo Việt có tỷ lệ khách hàng tái tục lại hợp đồng sau khi đáo hạn lên đến trên
40% và khách hàng cũ giới thiệu thêm một lượng lớn khách hàng mới. Ngoài ra
với slogan “Bảo đảm lợi ích Việt” chất lượng phục vụ luôn là yếu tố quyết định
khả năng thu hút khách hàng của Bảo hiểm nhân thọ. Việc nâng cao chất lượng
phục vụ sẽ giúp cho Bảo hiểm nhân thọ tăng khả năng thu hút khách hàng. Coi
việc chăm sóc phục vụ tốt nhu cầu khách hàng là chiến lược cạnh tranh cơ bản
của Bảo Việt nhân thọ. Định hướng nâng tỷ lệ tái tục hợp đồng đến 45% và tỷ lệ
duy trì hợp đồng 96%. Việc nâng cao chất lượng phục vụ thông qua các yếu tố :
- Dịch vụ thu phí và trả tiền bảo hiểm tại nhà hoặc trả theo yêu cầu khách
hàng dưới mọi hình thức : mở tài khoản, sổ tiết kiệm, mở thẻ ATM...đang là một
ưu thế nổi trội của Bảo việt nhân thọ so với các đối thủ.