Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 154 trang )
4
Vách mũi bị lệch có thể ngăn trở luồn ống NKQ đường mũi [42].
- Thành bên: Tạo nên bởi xương sàng, xương hàm trên, xương lệ, xương
khẩu cái và chân bướm. Có các xương cuốn mũi dưới, giữa và trên tạo ra các
ngách, là nơi các xoang đổ vào. Ngách dưới thường làm hạn chế kích thước của
ống NKQ đường mũi [42].
- Lỗ mũi: Gồm lỗ mũi trước, giới hạn bởi xương mũi và bờ trước của hai
xương hàm trên, vách sụn chia lỗ này thành hai lỗ. Lỗ mũi sau gồm hai lỗ,
cách nhau bởi vách của xương lá mía
Khi chấn thương, gãy xương hàm trên, thường kèm theo vỡ nền sọ, nhất
là xương sàng (cần lưu ý khi thăm khám trước khi gây mê và chống chỉ định
đặt NKQ đường mũi trong trường hợp này, tránh đưa ống vào trong sọ, gây
tổn thương não)[79],[134],[150]
1.1.2. Miệng [3],[8],[13],[29],[104]
Miệng là một khoang được giới hạn ở trước là hai môi, ở hai bên là má, ở
trên là vòm miệng và dưới là nền miệng. Cung răng lợi chia miệng thành hai
phần chính: phía trước cung là tiền đình miệng, phía sau là ổ miệng chính.
Tiền đình miệng: Là một khe hình móng ngựa, nằm giữa môi, má và
cung răng lợi.Trong đó hai hàm răng gồm: 8 răng cửa, 4 răng nanh, 16 răng
hàm. Khi răng khấp khểnh, nhiều răng, răng lung lay, hoặc mất răng làm cho
việc thao tác đèn soi TQ khó khăn hơn[27],[55].
Ổ miệng chính: được giới hạn ở hai bên và trước bởi cung răng và lợi.
Phía sau thông với hầu qua eo họng. ở trên là vòm miệng hay khẩu cái cứng
và mềm. ở dưới là nền miệng và lưỡi
+ Vòm miệng cứng:
Được tạo nên bởi mỏm khẩu cái của hai xương hàm trên (XHT) và mảnh
ngang của 2 xương khẩu cái, được giới hạn ở phía trước và 2 bên bởi cung
răng lợi, phía sau liên tiếp với vòm miệng mềm.
5
Hình1.2. Hình thể ngoài của ổ miệng[8]
+Vòm miệng mềm:
Còn gọi là màn khẩu cái, là một nếp cân cơ di động bám vào sau vòm
miệng cứng và tỏa xuống dưới, ra sau, ngăn cách giữa phần hầu mũi và hầu
miệng. Bờ trên đính vào bê sau của vòm miệng cứng, bờ dưới tự do, ở chính
giữa rủ xuống một mẩu gọi là lưỡi gà khẩu cái. Từ mỗi bên vòm miệng mềm
có hai nếp chạy xuống dưới: nếp trước gọi là cung khẩu cái lưỡi, còn nếp sau
gần đường giữa hơn gọi là cung khẩu cái hầu. Giữa hai cung có hố hạnh nhân,
trong hố có tuyến hạnh nhân khẩu cái.
Trong miệng (phía trên nền miệng) là lưỡi, một cơ quan vị giác, đóng
vai trò quan trọng trong động tác nhai, nuốt và nói. Lưỡi được tạo bởi một
trụ sợi xương và 17 cơ vân, gồm các cơ đi từ xương móng, xương hàm dưới,
mỏm trâm và hầu, được phủ bởi niêm mạc. lưỡi gồm một đỉnh, một rễ, một
bờ và hai mặt. Đáy lưỡi dính vào mặt trên sụn nắp TQ. Khi kích thước lưỡi
to không cân xứng với kích thước khoang miệng, đặt NKQ có thể sẽ khó
6
khăn [55]. Ngoài ra, há miệng hạn chế (thường là do hạn chế vận động khớp
thái dương hàm) cũng gây khó khăn đặt NKQ[46],[55].
7
Một số đặc điểm lâm sàng:
Lưỡi gà, các nếp cơ của màn hầu, vòm miệng là những mốc quan trọng để
Mallampati và Young đưa ra phân loại dự kiến NKQK trên lâm sàng [55] [74].
Ngăn cản chính đường thở qua hầu mũi là cấu trúc hạch hạnh nhân to
(Amidal) [42].
Lưỡi là nguyên nhân chính gây tắc hầu miệng, thường là do giảm trương
lực cơ móng lưỡi. Cơ này co làm vận động lưỡi ra trước, có tác dụng làm giãn
hầu [74] [114].
NÕu BN mất tri giác hoặc bị gây mê sâu, nằm ngửa, phần sau của lưỡi
rơi ra sau sẽ gây ra tắc thanh quản. Điều này được khắc phục bằng cách
hoặc là đặt BN nằm nghiêng với đầu thấp, khi đó lưỡi rơi ra trước do trọng
lực, hoặc đẩy hàm dưới ra trước bằng cách Ên vào góc hàm hai bên; điều
này hiệu quả vì cơ cằm lưỡi bám vào cằm sẽ kéo lưỡi ra trước cùng với
xương hàm dưới [134], [148].
Viêm họng của Ludwig là một loại viêm tế bào vùng sàn miệng, thường
có nguồn gốc từ răng hàm bị sâu, nhiễm trùng lan tỏa trên cơ hàm móng, phù
nề đẩy lưỡi lên trên và cơ hàm móng tự nó bị đẩy xuống, do vậy, có cả sưng ở
dưới cằm và trong miệng. Có một nguy cơ đáng lưu ý về lan tỏa nhiễm trùng
ra sau với phù nề thanh môn và gây ngạt. Việc hô hấp bằng Mask và đặt ống
NKQ có thể sẽ rất khó khăn. Dẫn lưu được thực hiện bằng cách rạch sâu phía
dưới xương hàm dưới, nó phải tách được cơ hàm móng [114].
1.1.3. Hầu (Pharynx) [13],[29],[83],[104]
Hầu là ngã tư gặp nhau giữa đường hô hấp và tiêu hóa, làm thông mũi
với TQ và miệng với thực quản, gồm ba phần: hầu mũi, hầu miệng và hầu TQ
8
Hầu mòi: (nasopharynx) nằm ở sau với phần cuối của các cuốn và vách
mũi, kéo đến vòm miệng mềm. Thành sau họng mũi hợp với thành trên và hai
thành bên làm thành hình vòm. Trên nóc vòm có tổ chức sùi gọi là V.A. Các
ống Eustachi mở vào thành bên của hầu mũi.
HÇu mòi
HÇu miÖng
HÇu thanh qu¶n
Hình1.3. Thiết đồ cắt dọc của hầu[8]
Hầu miệng (Oropharynx) nằm phía dưới của hầu mũi, mở thông với ổ
miệng, bắt đầu từ dưới vòm miệng mềm và kéo đến bám vào xương móng. Ở
mặt bên của hầu miệng là các cột trụ hạnh nhân của yết hầu. Cột trước có các
cơ hầu thanh quản, cột sau là các cơ hầu vòm miệng, ở giữa là hốc Amidan,
có Amidan khẩu cái, một tổ chức limphô lớn nhất gồm 2 khối.
Hầu thanh quản (Laryngopharynx) nằm sau TQ và bao quanh bởi hai
lớp cơ. Các cơ này nâng hầu lên khi nuốt và đẩy thức ăn vào thực quản.
Áp dụng thực tế:
9
Vòng bạch huyết Waldeyer gồm hạnh nhân khẩu cái, hạnh nhân lưỡi,
hạnh nhân Eustachi và hạnh nhân mũi hầu có thể cản trở việc đưa ống NKQ
vào, đặc biệt khi mét trong các hạch này bị nhiễm trùng và sưng lên [42].
Giảm kích thước của hầu có thể dẫn tới tắc đường thở. Thông thường
người ta cho rằng tắc đường hô hấp trên ở các bệnh nhân được dùng an
thần và gây mê (mà không có ống NKQ) thì do lưỡi rơi ra sau vào thành
họng sau [92].
1.1.4. Thanh quản (Larynx).[8],[13],[83]
Thanh quản (TQ) là chỗ giao nhau giữa thức ăn và không khí đi qua, ở
người lớn, TQ nằm lộ trước cổ, đối diện với các đốt sống cổ 3,4,5 và 6, ở nam
giới dài và to hơn nữ (hình 1.4).
Lối vào của TQ được cố định ở trước bằng cạnh trên của nắp TQ, ở sau
là nếp nhăn màng niêm mạc căng giữa hai sụn khẩu cái. Mặt bên bởi các nếp
khẩu cái, tiểu thiệt.
Các xương của TQ: xương mãng treo và neo TQ trong khi cử động hô
hấp và phát âm, hình móng ngựa, gắn vào xương thái dương bằng dây chằng
châm - khẩu cái và vào sụn giáp bằng màng giáp móng và các cơ.
Các sụn TQ: tạo nên buồng TQ là các sụn đơn, như sụn thanh thiệt, sụn
giáp, nhẫn và các sụn đôi như sụn chêm, sụn phễu, sụn vừng, sụn thóc.