1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Y khoa - Dược >

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 154 trang )


30



2.2. Phương pháp nghiên cứu



2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả hồi cứu

2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu

Được xác định theo công thức tính cỡ mẫu trong nghiên cứu mô tả:

n = Z12−α / 2



p (1 − p )

( p.ε ) 2



Trong đó:

n: số lượng đối tượng nghiên cứu

Z: hệ số tin cậy

α: mức ý nghĩa thống kê

Z = 1,96 với α = 0,05

p = 0,22. Theo Vương Thị Ngọc Lan (2004), tỷ lệ đáp ứng kém với

KTBT tại bệnh viện Phụ sản Từ Dũ khoảng 22% [11].

ε = 0,3: độ sai lệch kết quả tương đối

Tính ra: n = 151,3

Chúng tôi chọn cỡ mẫu cho nghiên cứu là 160.

2.2.3. Thu thập và xử lý số liệu

2.2.3.1. Phương tiện nghiên cứu

Phiếu nghiên cứu: Bao gồm những thông tin cần thiết cho nghiên cứu

sẽ được thiết kế để thu thập thông tin từ bệnh án:

- Các thông tin về hành chính

- Tuổi



31



- Trọng lượng cơ thể (tính bằng kg)

- Chiều cao

- Phân loại vô sinh

- Thời gian VS

- Nguyên nhân vô sinh

- Tiền sử PTTK

- Phác đồ KTBT

- Nồng độ FSH cơ bản

- Liều FSH sử dụng ban đầu

- Nồng độ FSH cơ bản

- Thời gian KTBT

- Tổng liều FSH

- Hình ảnh NMTC vào ngày tiêm hCG

- Độ dày NMTC vào ngày tiêm hCG

- Sè nang noãn trưởng thành

- Số noãn thu được

- Số noãn thụ tinh

- Số phôi thu được

- Tình trạng có thai sinh hoá

- Tình trạng có thai lâm sàng

2.2.3.2. Các biến số và cách đánh giá trong khi thu thập và xử lý số liệu

- Tuổi: tính bằng năm.

- Trọng lượng cơ thể: tính bằng kg.

- Chiều cao: tính bằng cm.

- Chỉ số khối cơ thể (BMI – Body Mass Index).

Được tính bằng: chiều cao (m)/cân nặng2 (kg)



32



- Phân loại vô sinh:

VS nguyên phát: chưa có thai lần nào.

VS thứ phát: đã có thai Ýt nhất một lần.

- Thời gian VS: tính bằng năm.

- Nguyên nhân vô sinh: tắc vòi TC, lạc NMTC, không rõ nguyên nhân,

do chồng, nguyên nhân khác.

- Tiền sử PTTK: Bệnh nhân có hay không có tiền sử phẫu thuật ở vùng

tiểu khung như: phẫu thuật CNTC, phẫu thuật tại buồng trứng, mổ đẻ, VRT…

- Phác đồ KTBT: Phác đồ dài, phác đồ ngắn.

+ Phác đồ dài: GnRHa được sử dụng từ ngày 1 hoặc ngày 21 của chu

kỳ kinh. Bệnh nhân được xét nghiệm nội tiết vào ngày thứ 12 dùng GnRHa và

SÂ vào ngày thứ 13 GnRHa. Khi xét nghiệm LH < 5 IU/l, E2 < 50 pg/ml thì

chuyển thuốc với liều GnRHa giảm còn 1/2 liều lúc trước và bắt đầu cho FSH

(Puregon hoặc Gonal F tiêm dưới da). Ngày thứ 7 – 8 dùng FSH: đánh giá

tình trạng đáp ứng BT bằng xét nghiệm E2 và SÂ đầu dò âm đạo để điều

chỉnh liều FSH. Ngày 9 – 10 dùng FSH đếm số nang noãn có kích thước ≥ 14

mm trên SÂ và xét nghiệm E2. Tiêm bắp 5000 IU – 10000 IU hCG khi có Ýt

nhất 1 nang kích thước ≥ 18 mm hoặc 2 nang kích thước 17 mm và E2 trung

bình 150 – 200 pg/ml/nang. Chọc hút noãn sau 34 -36 giờ tiêm hCG, chuyển

phôi ngày 2 - 3 sau chọc hút noãn. Thử hCG 2 tuần sau chuyển phôi để xác

định có thai. SÂ sau chuyển phôi 4 tuần xác định túi ối, tim thai.

+ Phác đồ ngắn agonist: ngày 2 của chu kỳ kinh bệnh nhân được tiêm

dưới da một ống diphereline 0,1 mg. Từ ngày 3 của chu kỳ kinh tiêm 1/2 ống

diphereline 0,1mg và phối hợp với FSH tái tổ hợp. Tiêm bắp 5000 IU – 10000

IU hCG khi có Ýt nhất 1 nang kích thước ≥ 18 mm hoặc 2 nang kích thước 17



33



mm và E2 trung bình 150 – 200 pg/ml/nang. Chọc hút noãn sau 34 -36 giờ

tiêm hCG, chuyển phôi ngày 2 sau chọc hút noãn. Thử hCG 2 tuần sau

chuyển phôi để xác định có thai. SÂ sau chuyển phôi 4 tuần xác định túi ối,

tim thai.

- Nồng độ FSH cơ bản: là nồng độ FSH trong máu xét nghiệm vào ngày

thứ 3 của chu kỳ kinh, tính bằng IU/l.

- Liều FSH sử dụng ban đầu: là số đơn vị FSH sử dụng vào ngày đầu tiên

dùng FSH, tính bằng IU.

- Thời gian KTBT: là số ngày dùng FSH.

- Tổng liều FSH: tổng liều FSH sử dụng trong đợt kích thích buồng

trứng.

- Nồng độ E2 vào ngày tiêm hCG: tính bằng pg/ml.

- Hình ảnh NMTC vào ngày tiêm hCG: Hình ảnh 3 lá là trên SÂ thấy

hình ảnh NMTC có sự phân chia rõ rệt của 3 đường tăng âm so với 2 vùng

giảm âm [10].

- Độ dày NMTC vào ngày tiêm hCG: được đo trên mặt phẳng SÂ theo

trục dọc giữa của TC, đo từ chỗ tiếp giáp của lớp NMTC với cơ TC của một

bên đối xứng qua bên kia [9], [63].

- Sè nang noãn trưởng thành: Tổng số nang noãn có kích thước ≥ 14 mm

vào ngày tiêm hCG ở 2 BT.

- Số noãn thu được: số noãn chọc hút được.

- Tỷ lệ noãn trưởng thành thu được: là số noãn trưởng thành/số noãn thu

được.

- Số noãn thụ tinh



34



- Tỷ lệ noãn thụ tinh/noãn thu được: số noãn thụ tinh/số noãn thu được.

- Số phôi thu được

- Tỷ lệ phôi/ noãn thu được được tính bằng số phôi thu được/số noãn thu được.

- Tình trạng có thai sinh hoá: XN hCG dương tính sau 2 tuần chuyển phôi.

- Tình trạng có thai lâm sàng: là khi SÂ sau 4 tuần chuyển phôi thấy sự

hoạt động của tim thai.

2.2.3.3. Các bước tiến hành nghiên cứu

- Nghiên cứu hồi cứu hồ sơ bệnh nhân TTTON trong năm 2007.

- Chọn những hồ sơ có đủ tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu:

có < 5 nang noãn kích thước ≥ 14 mm và/hoặc nồng độ E2 < 1000 pg/ml vào

ngày tiêm hCG.

- Thu thập số liệu vào phiếu nghiên cứu.

- Xử lý số liệu và hoàn chỉnh đề tài.

2.2.4. Xử lý và phân tích số liệu

+ Các số liệu được phân tích và xử lý theo phương pháp toán thống kê y

học bằng máy tính với phần mềm SPSS 15.0.

+ Các biến định tính được trình bày dưới dạng tỷ lệ % và dùng test khi

bình phương để kiểm định sự khác biệt.

+ Các biến định lượng được trình bày dưới dạng giá trị trung bình và

dùng test t – student để kiểm định sự khác biệt.

+ p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.

2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu



35



- Đây là nghiên cứu hồi cứu trên các bệnh án của bệnh nhân đã được điều

trị tại bệnh viện nên không có bất cứ can thiệp nào vào đối tượng NC.

- Đề cương đã được thông qua hội đồng đề cương của bộ môn Phụ sản

và hội đồng Y đức của Bệnh viện.

- Chúng tôi cam kết tiến hành nghiên cứu này với tinh thần trung thực,

thu thập số liệu một cách chính xác, bảo quản cẩn thận hồ sơ NC và đảm bảo

bí mật các thông tin cá nhân của đối tượng NC.

- Kết quả và phương pháp NC sẽ được công bố cho các đồng nghiệp.

- Các thông tin về bệnh nhân đều được giữ bí mật chỉ phục vụ cho NC.

- Danh sách bệnh nhân sẽ không công bố tên đầy đủ để đảm bảo bí mật

theo đúng qui định của pháp luật hiện hành.



36



Chương 3

kết quả nghiên cứu

Qua nghiên cứu 160 hồ sơ bệnh án của BN đáp ứng kém với kích thích

buồng trứng trong TTTON, xử lý số liệu thu được cho kết quả như sau:

3.1. đặc điểm bệnh nhân đáp ứng kém với kích buồng trứng

≤ 35

> 35



48,7%



51,3%



78



82



Biểu đồ 3.1. Tuổi bệnh nhân

Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 35,5 ± 5,5 tuổi, thấp

nhất là 23 tuổi, cao nhất là 46 tuổi. Nhóm BN ≤ 35 tuổi chiếm tỷ lệ 51,3% và

nhóm BN > 35 tuổi chiếm tỷ lệ 48,7%.

Bảng 3.1. Phân loại vô sinh

Loại vô sinh



n



Tỷ lệ %



VS nguyên phát



70



43,7



VS Thứ phát



90



56,3



Tổng



160



100



Nhận xét: Trong sè 160 BN nghiên cứu có 43,7% BN thuộc nhóm VS

nguyên phát và 56,3% BN thuộc nhóm VS thứ phát.



37



Tû lÖ %



45,6



50



38,8



40

30

20

10

0



15,6



73



25



62



<2



2–

5



>5



Thêi gian

VS



Biểu đồ 3.2. Thời gian vô sinh

Nhận xét: Nhóm BN có thời gianVS > 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất

(45,6%), tiếp theo là nhóm BN có thời gian VS từ 2 – 5 năm (38,8%), thấp

nhất là nhóm thời gian VS < 2 năm (15,6%). Thời gian VS trung bình của

nhóm nghiên cứu là 6,7 ± 5,7 năm, thấp nhất là 1 năm và cao nhất là 25 năm.

Bảng 3.2. Nguyên nhân vô sinh

Nguyên nhân

Do vòi TC

LNMTC

Do chồng

Không rõ nguyên nhân

Tổng



n



Tỷ lệ %



91

19

36

14

160



56,9

11,9

22,5

8,7

100



Nhận xét: Nguyên nhân VS do vòi TC chiếm tỷ lệ cao nhất 56,9%; tiếp

theo là các nguyên nhân VS do chồng, do LNMTC và không rõ nguyên nhân

chiếm tỷ lệ lần lượt là 25,5%; 11,9% và 8,7%.

Bảng 3.3. Tiền sử PT ở tiểu khung



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

×