1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính - Ngân hàng >

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ TỶ GIÁ VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.6 KB, 78 trang )


Bài tập nhóm 5



GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa



Ví dụ: 1 USD = 21.000 VND. Trong ví dụ này giá của USD được biểu thị thông

qua VND và 1 USD có giá là 21.000 VND.

1.2.Phương pháp yết giá

Tỷ giá (E) là giá cả của một đơn vị ngoại tệ được thể hiện bằng một số đơn vị nội

tệ, tức ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, còn nội tệ đóng vai trò là đồng tiền định

giá. Hay nói cách khác, tỷ giá (E) là số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ.

Có 2 phương pháp yết giá: Yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp

-Yết giá ngoại tệ trực tiếp: “Tỷ giá là giá của một đơn vị ngoại tệ tính bằng số

đơn vị nội tệ”. Hầu hết các nước trên thế giới đều dùng phương pháp yết giá trực tiếp,

trong đó có Việt Nam.

-Yết giá gián tiếp: “Tỷ giá là giá của một đơn vị nội tệ tính bằng số đơn vị ngoại

tệ”. Hiện nay trên thế giới chỉ có 5 đồng tiền dùng phương pháp yết giá gián tiếp, gồm:

GBP, AUD, NZD, EUR và SDR.

1.3.Phân loại tỷ giá hối đoái.

1.3.1.Căn cứ vào thời điểm mua bán.

Tỷ giá mua vào (Bid Rate): Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua

vào đồng tiền yết giá.

Tỷ giá bán ra (Ask/Offer Rate): Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng

bán ra đồng tiền yết giá.

Tỷ giá mua vào bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra và khoản chênh lệch đó là lợi

nhuận kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.

1.3.2.Căn cứ vào kỳ hạn thanh toán.

Tỷ giá giao ngay (tỷ giá cơ sở - Spot Rate): Là tỷ giá được thỏa thuận ngày hôm

nay, và việc thanh toán xảy ra sau hai ngày làm việc tiếp theo.

Tỷ giá kỳ hạn (Forward rate): Là tỷ giá được thỏa thuận ngày hôm nay, nhưng

việc thanh toán xảy ra sau đó từ ba ngày làm việc trở lên.

Lớp: CH21H



Page 4



Bài tập nhóm 5



GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa



1.3.3.Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng lên cán cân thanh toán.

Tỷ giá danh nghĩa (Nominal exchange rate –NER): Là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng

tiền biểu hiện theo giá hiện tại, không tính đến bất kỳ ảnh hưởng nào của lạm phát.

Tỷ giá thực (Real exchange rate – RER): Là tỷ giá có tính đến tác động của lạm

phát và sức mua của một cặp tiền tệ phản ánh tương quan giá cả nước ngoài với giá cả

trong nước. Qua đó, giá cả nước ngoài sẽ được chuyển đổi thành giá cả tính bằng tiền tệ

trong nước thông qua tỷ giá danh nghĩa. Tỷ giá này đại diện cho khả năng cạnh tranh

quốc tế của nước đó.

1.3.4.Căn cứ vào chính sách tỷ giá.

Tỷ giá chính thức (Official rate): là tỷ giá do NHTW công bố, phản ánh chính

thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Ở Việt Nam, tỷ giá chính thức là tỷ giá giao

dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, là cơ sở để các NHTM xác định

tỷ giá kinh doanh trong biên độ cho phép.

Tỷ giá chợ đen (Black market rate): là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống

ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định.

Tỷ giá cố định (Fixed rate): là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một biên độ

giao động hẹp. Dưới áp lực của cung cầu trên thị trường, để duy trì tỷ giá cố định,

NHTW phải thường xuyên can thiệp làm cho dự trữ ngoại hối quốc gia thay đổi.

Tỷ giá thả nổi hoàn toàn (Freely floating rate): là tỷ giá được hình thành hoàn toàn

theo quan hệ cung cầu trên thị trường, NHTW không hề can thiệp.

Tỷ giá thả nổi có điều tiết (Managed Floating rate): Là tỷ giá được thả nổi, nhưng

NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.

1.4.Tác động của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế.

1.4.1.Tỷ giá tác động tới cán cân thương mại:

Tỷ giá ảnh hưởng đến mức giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước và

hàng hóa trên thị trường quốc tế. Trong điều kiện mức giá bán hàng hóa là không đổi, khi

tỷ giá giảm ( đồng nội tệ tăng giá), hàng hóa nhập khẩu trở nên rẻ tương đối và hàng hóa

xuất khẩu trở nên đắt tương đối so với hàng hóa nước ngoài. Vì vậy điều này dẫn đến



Lớp: CH21H



Page 5



Bài tập nhóm 5



GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa



việc hạn chế xuất khẩu và khuyến khích nhập khẩu dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng

giảm.

1.4.2.Tỷ giá gây ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ lạm phát.

Tỷ giá thay đổi làm thay đổi mức giá cả tương đối giữa hàng hóa trong nước và

hàng hóa nước ngoài. Điều này tác động đến cầu trong nước và cầu nước ngoài đối với

hàng hóa. Cầu thay đổi tác động đến giá cả hàng hóa và ảnh hưởng đến lạm phát

1.4.3.Với sản lượng và việc làm:

Đối với các lĩnh vực sản xuất chủ yếu dựa trên nguồn lực trong nước thì khi

TGHĐ tăng, sự tăng giá hàng nhập khẩu sẽ giúp tăng khả năng cạnh tranh cho các lĩnh

vực này giúp phát triển sản xuất từ đó tạo thêm công ăn việc làm giảm thất nghiệp, sản

lượng quốc gia có thể tăng lên và ngược lại.

1.4.4.Đến đầu tư quốc tế:

Đầu tư trực tiếp: TGHĐ tác động tới giá trị phần vốn mà nhà đầu tư nước ngoài

đầu tư hoặc góp vốn liên doanh. Vốn ngoại tệ hoặc tư liệu sản xuất được đưa vào nước

sở tại thường được chuyển đổi ra đồng nội tệ theo tỷ giá chính thức. Bên cạnh đó tỷ giá

còn có tác động tới chi phí sản xuất và hiệu quả các hoạt động đầu tư nước ngoài. Do đó

sự thay đổi TGHĐ có ảnh hưởng nhất định tới hành vi của các nhà đầu tư nước ngoài

trong việc quyết định có đầu tư vào nước sở tại hay không.

Đầu tư gián tiếp: là loại hình đầu tư thông qua hoạt động tín dụng quốc tế cũng

như việc mua bán các loại chứng khoán có giá trên thị trường.

Trong một thế giới có sự luân chuyển vốn quốc tế tự do khi TGHĐ tăng tổng lợi

tức từ khoản vay bằng ngoại tệ lớn hơn lãi suất trong nước sẽ xảy ra hiện tượng luồng

vốn chảy ra nước ngoài và ngược lại TGHĐ giảm luồng vốn sẽ đổ vào trong nước.

Như vậy muốn tạo môi trường đầu tư ổn định nhằm phát triển kinh tế đòi hỏi các

quốc gia xây dựng và điều chỉnh một chính sách tỷ giá ổn định hợp lý giảm mức độ rủi

ro trong lĩnh vực đầu tư và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.



Lớp: CH21H



Page 6



Bài tập nhóm 5



GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa



1.4.5.Với nợ nước ngoài:

Các khoản vay nợ nước ngoài thường được tính theo đơn vị tiền tệ nước đó hoặc

những đồng tiền mạnh nên khi TGHĐ tăng lên cũng đồng nghĩa với sự tăng lên của gánh

nặng nợ nước ngoài. Ngày nay khi sự luân chuyển vốn quốc tế ngày càng tự do thì các

nước đặc biệt các nước đang phát triển càng cần phải thận trọng hơn trong chính sách tỷ

giá để đảm bảo tăng trưởng và khả năng trả nợ nước ngoài

2.CÁC CHẾ ĐỘ VỀ TỶ GIÁ.

2.1.Chế độ tỷ giá cố định.

Tỷ giá được quyết định bởi NHTW, NHTW công bố mức tỷ giá chính thức và

cam kết can thiệp để duy trì một mức tỷ giá cố định, gọi là tỷ giá trung tâm trong một

biên độ hẹp đã được định trước và để duy trì khả năng chuyển đổi đồng tiền trong nước

với đồng tiền nước ngoài theo giá công bố thì NHTW phải điều hòa lượng ngoại tệ trên

thị trường ngoại hối để đảm bảo cân bằng cung cầu ngoại tệ.

-Ưu điểm:

+ Hạn chế sự biến động của tỷ giá vì vậy không cần phải dự phòng cho rủi ro tỷ

giá

+ Chính phủ và ngân hàng trung ương dễ dàng đạt được các mục tiêu liên quan.

-Nhược điểm:

+ Thường chịu sức ép lớn mỗi khi xảy ra các cơn sốc từ bên ngoài hoặc từ thi

trường hàng hoá trong nước, bởi khi đó mức chênh lệch thực tế quá lớn về giá trị giữa

nội tệ và ngoại tệ sẽ dẫn đến phá vỡ mức cân bằng tỷ giá.

+ Chế độ tỷ giá cố định làm mất tính chủ động của chính sách tiền tệ, khiến cho

NHTW gặp khó khăn trong việc thay đổi lượng tiền cung ứng.

+ Đặc biệt, nó làm cho các quốc gia dễ rơi vào tình trạng "nhập khẩu lạm phát"

không mong muốn.

+ Chi phí can thiệp và quản lý dự trữ ngoại hối rất lớn

Lớp: CH21H



Page 7



Bài tập nhóm 5



GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa



2.2.Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn.

Là chế độ tỷ giá mà tại đó tỷ giá được xác định và vận động một cách tự do theo

quy luật thị trường mà cụ thể là quy luật cung - cầu ngoại tệ. NHTW các nước không có

bất kỳ một tuyên bố hay cam kết nào về chỉ đạo, điều hành tỷ giá.

-Ưu điểm:

+ Giúp cán cân thanh toán cân bằng: Giả sử một nước nào đó có cán cân vãng lai

thâm hụt khiến nội tệ giảm giá. Điều đó thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu cho đến

khi cán cân thanh toán trở nên cân bằng.

+ Đảm bảo tính độc lập của chính sách tiền tệ.

+ Góp phần ổn định kinh tế, tránh được những cú sốc bất lợi từ bên ngoài, vì khi

giá cả nước ngoài tăng sẽ làm cho tỷ giá tự điều chỉnh theo cơ chế PPP để ngăn ngừa các

tác động ngoại lai.

-Nhược điểm:

+ Là nguyên nhân gây nên sự bất ổn do các hoạt động đầu cơ làm méo mó, sai

lệch thị trường, có khả năng gây nên lạm phát cao và tăng nợ nước ngoài.

+ Hạn chế các hoạt động đầu tư và tín dụng do tâm lý lo sợ sự biến động theo

hướng bất lợi của tỷ giá.

Khi mới ra đời, chế độ tỷ giá thả nổi tự do được cho là phương thức hữu hiệu vạn

năng cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, thực tế chứng minh rằng, càng thả nổi

tỷ giá thì sự phát triển kinh tế càng kém ổn định. Bởi lẽ, biến động của tỷ giá rất phức

tạp, chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế, chính trị, tâm lý, xã hội... đặc biệt là nạn đầu

cơ. Trên thực tế thì lại không có thị trường thuần tuý nên không thể có một chế độ tỷ giá

thả nổi hoàn toàn. Sự can thiệp của Chính phủ vào thị trường ngoại hối làm cho tỷ giá

hối đoái có những diễn biến thuận lợi hơn nên chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý ngày càng

được nhiều quốc gia lựa chọn đặc biệt là các nước đang phát triển.

2.3.Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết.



Lớp: CH21H



Page 8



Bài tập nhóm 5



GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa



Đây là chế độ tỷ giá hối đoái có sự can thiệp của hai chế độ cố định và thả nổi. ở

đó, tỷ giá được xác định và hoạt động theo quy luật thị trường, chính phủ chỉ can thiệp

khi có những biến động mạnh vượt quá mức độ cho phép.

Có 3 kiểu can thiệp của Chính phủ:

+ Kiểu can thiệp vùng mục tiêu: Chính phủ quy định tỷ giá tối đa, tối thiểu và sẽ

can thiệp nếu tỷ giá vượt quá các giới hạn đó.

+ Kiểu can thiệp tỷ giá chính thức kết hợp với biên độ dao động: Tỷ giá chính

thức có vai trò dẫn đường, chính phủ sẽ thay đổi biên độ dao động cho phù hợp với từng

thời kỳ.

+ Kiểu tỷ giá đeo bám: Chính phủ lấy tỷ giá đóng cửa ngày hôm trước làm tỷ giá

mở cửa ngày hôm sau và cho phép tỷ giá dao động với biên độ hẹp.

3.CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI.

Sự hình thành nên TGHĐ là quá trình tác động bởi nhiều yếu tố chủ quan và

khách quan. Nhưng nhìn chung, có ba yếu tố chính tác động đến tỷ giá. Đó là mối quan

hệ cung cầu về ngoại tệ, lạm phát và mức chênh lệch lãi suất giữa các nước.

3.1.Mối quan hệ cung cầu về ngoại hối.

Cung và cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến

động của TGHĐ.

Đường cầu ngoại tệ: Cầu ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường muốn mua vào

bằng đồng nội tệ. Khi nhu cầu về USD của người Việt Nam tăng lên, điều này làm cho

giá của USD tăng lên so với VND. Do đó, tỷ giá hối đoái tăng. Ngược lại khi nhu cầu về

USD của Việt Nam giảm, làm cho giá USD giảm so với VND, dẫn đến tỷ giá giảm.

Đường cung ngoại tệ: Cung ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường muốn bán ra

để thu về nội tệ. Khi lượng cung USD tăng, điều này làm cho giá USD giảm so với

VND, dẫn đến tỷ giá giảm (từ E1 xuống E2). Ngược lại, khi lượng cung USD giảm, làm

cho giá USD tăng so với VND, làm tỷ giá tăng.



Lớp: CH21H



Page 9



Bài tập nhóm 5



GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa



3.2.Lạm phát.

Để thấy rõ được mối quan hệ giữa TGHĐ và tỷ lệ lạm phát, ta sử dụng lý thuyết

ngang giá sức mua của Ricardo – Cassel (1772-1823). Lý thuyết này được dựa trên giả

thiết là TGHĐ ở mức cân bằng phải thể hiện sự ngang bằng sức mua giữa hai đồng tiền

tương ứng. Lý thuyết này dựa trên những giả thiết: không tồn tại chi phí vận chuyển

quốc tế, hàng rào thương mại quốc tế (thuế quan, quota…), kinh doanh thương mại quốc

tế không chịu rủi ro, hàng hóa là giống hệt nhau giữa các nước và thị trường là cạnh

tranh hoàn hảo. Khi đó, do các hàng hóa là đồng nhất giữa các quốc gia nên người tiêu

dùng sẽ chọn mua hàng ở nước nào có giá thấp hơn.

Nước nào có tỷ lệ lạm phát lớn hơn thì đồng tiền nước đó có sức mua thấp hơn và

làm cho tỷ giá tăng và ngược lại nước nào có tỷ lệ lạm phát thấp hơn thì đồng tiền nước

đó có sức mua cao hơn và tỷ giá giảm.

Theo lý thuyết ngang giá sức mua thì yếu tố chênh lệch lạm phát chỉ có ảnh hưởng

đến biến động của tỷ giá trong dài hạn. Việc nghiên cứu yếu tố này để làm cơ sở dự đoán

biến động của tỷ giá trong ngắn hạn sẽ đem lại kết quả không chính xác.

3.3.Lãi suất.

Lý thuyết nghiên cứu mối tương quan của lãi suất giữa hai đồng tiền đến tác động

của tỷ giá được gọi là lý thuyết ngang giá lãi suất (Interest Rate Parity – IRP).

Theo lý thuyết này thì lãi suất nội địa bằng lãi suất nước ngoài cộng với khoản

tăng giá dự tính của đồng tiền nước ngoài hay có thể nói một cách khác là lãi suất nội địa

bằng lãi suất nước ngoài trừ đi sự tăng giá dự tính của đồng nội tệ.

Xét trong trường hợp hai đồng tiền VND và USD (giả định các yếu tố khác là

không đổi) Khi lựa chọn nắm giữ đồng tiền nội tệ hay ngoại tệ, người ta sẽ xem xét mức

lãi suất thực tế của hai đồng tiền này. Khi lãi suất của VND tăng (từ R1đến R2) so với lãi

suất USD, điều này sẽ xuất hiện xu hướng chuyển sang nắm giữ VND. Do đó, làm cho

cầu về VND tăng lên, từ đó làm cho giá củaVND tăng lên so với USD, dẫn đến tỷ giá



Lớp: CH21H



Page 10



Bài tập nhóm 5



GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa



giảm (từ E1 xuống E2). Như vậy, lãi suất đồng VND và tỷ giá VND/USD có quan hệ

ngược chiều. Khi lãi suất đồng VND tăng làm cho VND lên giá và USD mất giá.

3.4.Những yếu tố khác.

Ngoài ba yếu tố chính tác động đến TGHĐ đã được trình bày ở phần trên, TGHĐ

còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như:

Yếu tố tâm lý: Là một yếu tố chủ yếu dựa trên sự phán đoán từ các sự kiện, tình

hình chính trị, kinh tế của các nước và thế giới có liên quan.

Chính sách hối đoái: Là những hoạt động của chính phủ thông qua một chế độ tỷ

giá nhất định và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá hợp lý phù

hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ.

Đầu tư ra nước ngoài, việc quản lý của NHTW, các yếu tố về chính trị - kinh tế,

uy tín của đồng nội tệ… cũng là những yếu tố gây ảnh hưởng lên sự biến động của tỷ

giá.

4.TỔNG QUAN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ.

4.1.Khái niệm chính sách tỷ giá.

Chính sách tỷ giá là những hoạt động của Chính phủ ( mà đại diện thường là

NHTW) thông qua một chế độ tỷ giá nhất định (hay cơ chế điều hành tỷ giá) và hệ thống

các công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá có định hay tác động để tỷ giá biến

động đến một mức cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách kinh tế quốc gia.

4.2.Mục tiêu của chính sách tỷ giá.

Tùy theo mỗi một quốc qua mà chính sách tỷ giá sẽ có những mục tiêu khác nhau,

nhưng nhìn chung nó bao gồm:



Lớp: CH21H



Page 11



Bài tập nhóm 5



GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa



4.2.1.Mục tiêu ổn định giá cả:

Với các yếu tố khác không đổi, khi phá giá nội tệ ( tỷ giá tăng) làm cho giá hàng

hóa nhập khẩu tính bằng nội tệ tăng. Giá hàng hóa nhập khẩu tăng làm cho mặt bằng giá

cả chung của nền kinh tế tăng, tức gây lạm phát. Tỷ giá tăng càng mạnh, và tỷ trọng hàng

hóa nhập khẩu càng lớn thì tỷ lệ lạm phát càng cao.

Và ngược lại, khi nâng giá nội tệ ( tỷ giá giảm) làm cho giá hàng hóa nhập khẩu

tính bằng nội tệ giảm, tạo áp lực giảm lạm phát.

Qua đó việc sử dụng chính sách tỷ giá như một công cụ hữu hiệu nhằm đạt được

mục tiêu bình ổn giá cả. Khi các yếu tố khác không đổi, muốn kiềm chế lạm phát,

NHTW có thể sử dụng chính sách tăng giá nội tệ, muốn kích thích gia tăng lạm phát thì

có thể sử dụng chính sách giảm giá đồng nội tệ.

4.2.2.Mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm:

Khi các yếu tố khác không đổi việc sử dụng chính sách tỷ giá làm phá giá đồng

nội tệ sẽ làm cho:

Kích thích tăng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, trược tiếp làm tăng thu nhập

quốc dân và tăng công ăn việc làm. Phá giá đồng nội tệ làm cho những ngành sản xuất

không sử dụng hoặc ít sử dụng nguyên liệu đầu vào là hàng nhập khẩu sẽ tăng được lợi

thế cạnh tranh về giá so với hàng nhập khẩu, từ đó mở rộng được sản xuất, tăng thu nhập

và tạo thêm công ăn việc làm mới.

Ngược lại, khi các yếu tố khác không đổi, tăng giá đồng nội tệ, sẽ tác động làm

giảm tăng trưởng kinh tế và gia tăng thất nghiệp.

Chính sách tỷ giá có thể được sử dụng như một công cụ nhằm đạt được mục tiêu

tăng trưởng kinh tế và tăng công ăn việc làm. Hay khi nền kinh tế tăng trưởng quá nóng

có thể sử dụng chính sách nâng giá nội tệ để kìm hãm tốc độ tăng trưởng quốc tế.

4.2.3.Mục tiêu cân bằng cán cân vãng lai:

Thông qua việc thay đổi các chính sách tỷ giá sẽ tác động trực tiếp hoạt động xuất

nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, là hai bộ phận chủ yếu cầu thành cán cân vãng lai. Do dó

có thể nói chính sách tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân vãng lai.

Lớp: CH21H



Page 12



Bài tập nhóm 5



GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa



-Với chính sách tỷ giá định thấp đồng nội tệ sẽ có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu và

hạn chế nhập khẩu, giúp cải thiện được cán cân vãng lai từ trạng thái thâm hụt trở về

trạng thái cân bằng hay thặng dư.

-Với chính sách tỷ giá định giá cao nội tệ sẽ có tác dụng kìm hãm xuất khẩu và

kích thích nhập khẩu, giúp điều chỉnh cản cân vãng lai từ trạng thái thặng dư về tráng

thái cân bằng hay thâm hụt.

-Với chính sách tỷ giá định giá cân bằng dẽ có tác dụng làm cân bằng xuất khẩu và

nhập khẩu giứ cắn cân vãng lai tự động cân bằng.

4.3.Các nội dung của chính sách tỷ giá.

4.3.1.Phá giá tiền tệ

Trong chế độ tỷ giá cố định Phá giá tiền tệ là việc Chính phủ đành tụt giá đồng nội

tệ so với đồng ngoại tệ. Biểu hiện của phá giá tiền tệ là tỷ giá được điều chỉnh tăng so

với tỷ giá được Chính phủ cam kết duy trì trước đó. Tỷ giá tăng làm đồng nội tệ giảm

giá. Trong tình trạng nghiêm trọng của khủng hoảng ngoại hối, khi mà sức mua của tiền

tệ giảm sút mạnh và không thể đại biểu cho sức mua danh nghĩa của nó, khi mà trong

suốt thời gian dài TGHĐ biến động mạnh thì vấn đề xác định lại TGHĐ là điều không

thể tránh khỏi, song các nhà nước không thừa nhận điều đó, họ phá giá tiền tệ lúc nào,

mức độ ra sao là phụ thuộc vào mục đích kinh tế và chính trị của họ. Phá giá tiền tệ đã

trở thành một chính sách kinh tế, tài chính của nhà nước để tác động đến TGHĐ và cán

cân thanh toán quốc tế.

Phá giá tiền tệ là sự tụt sức mua của tiền tệ nước mình so với ngoại tệ thấp hơn

sức mua thực tế của nó.

Tác dụng của phá giá tiền tệ đối với nước tiến hành phá giá có thể là:

+ Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, hạn chế nhập khẩu hàng hoá, do đó có tác

dụng khôi phục lại sự cân bằng của cán cân ngoại thương, nhờ vậy góp phần cán cân

thanh toán quốc tế.

+ Khuyến khích nhập khẩu vốn, kiều hối và hạn chế xuất khẩu vốn ra bên ngoài

cũng như chuyển tiền ra ngoài nước, do đó có tác dụng làm tăng khả năng cung ngoại

hối, giảm nhu cầu về ngoại hối, nhờ đó TGHĐ sẽ giảm xuống.

Lớp: CH21H



Page 13



Bài tập nhóm 5



GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa



+ Khuyến khích du lịch vào trong nước, hạn chế du lịch ra nước ngoài, vì vậy

quan hệ cung và cầu ngoại hối bớt căng thẳng.

Tác dụng chủ yếu của biện pháp phá giá tiền tệ là nhằm cải thiện tình hình của cán

cân thương mại.

Tuy vậy, tác dụng cải thiện cán cân thương mại có trở thành hiện thực hay không

còn phụ thuộc vào khả năng đẩy mạnh xuất khẩu của nước tiến hành phá giá tiền tệ và

năng lực cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu của nước đó.

4.3.2.Nâng giá tiền tệ

Trong chế độ tỷ giá cố định, nâng giá tiền tệ là việc Chính phủ tăng giá đồng nội

tệ so với các ngoại tệ. Biểu hiện của nâng giá tiền tệ là tỷ giá được điều chỉnh giảm so

với tỷ giá Chính phủ đã cam kết duy trì trước đó.

Ảnh hưởng của nâng giá tiền tệ đối với ngoại thương của một nước hoàn toàn

ngược lại với phá giá tiền tệ. Ngày nay, việc nâng giá tiền tệ thường do các nguyên nhân

sau:

+ Do áp lực các nước khác muốn tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá của họ

vào quốc gia có cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế dư thừa.

+ Tránh những đồng tiền mất giá “chạy trốn” vào nước mình.

+ Những nước có nền kinh tế phát triển quá “nóng” muốn làm “lạnh” nền kinh tế

để tránh khủng hoảng về cơ cấu thì sẽ nâng giá về tiền tệ để giảm xuất khẩu hàng hoá,

giảm đầu tư vào trong nước mình.

+ Phục vụ cho việc chuyển vốn đầu tư ra bên ngoài xây dựng một nền kinh tế của

mình “trong lòng” các nước khác nhằm giữ vững thị trường bên ngoài, vấn đề sống còn

của nền kinh tế mỗi quốc gia.

Nâng giá tiền tệ trong những điều kiện hiện nay thường xảy ra dưới áp lực của

nước khác mà các nước này mong muốn tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của mình

vào nước có cán cân thanh toán và cán cân thương mại dư thừa.

4.3.3.Giữ tỷ giá ở mức cố định không can thiệp

4.4.Các công cụ của chính sách tỷ giá.

Lớp: CH21H



Page 14



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

×