1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính - Ngân hàng >

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.6 KB, 78 trang )


Bài tập nhóm 5



GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa



Ví dụ: 1 USD = 21.000 VND. Trong ví dụ này giá của USD được biểu thị thông

qua VND và 1 USD có giá là 21.000 VND.

1.2.Phương pháp yết giá

Tỷ giá (E) là giá cả của một đơn vị ngoại tệ được thể hiện bằng một số đơn vị nội

tệ, tức ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, còn nội tệ đóng vai trò là đồng tiền định

giá. Hay nói cách khác, tỷ giá (E) là số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ.

Có 2 phương pháp yết giá: Yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp

-Yết giá ngoại tệ trực tiếp: “Tỷ giá là giá của một đơn vị ngoại tệ tính bằng số

đơn vị nội tệ”. Hầu hết các nước trên thế giới đều dùng phương pháp yết giá trực tiếp,

trong đó có Việt Nam.

-Yết giá gián tiếp: “Tỷ giá là giá của một đơn vị nội tệ tính bằng số đơn vị ngoại

tệ”. Hiện nay trên thế giới chỉ có 5 đồng tiền dùng phương pháp yết giá gián tiếp, gồm:

GBP, AUD, NZD, EUR và SDR.

1.3.Phân loại tỷ giá hối đoái.

1.3.1.Căn cứ vào thời điểm mua bán.

Tỷ giá mua vào (Bid Rate): Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua

vào đồng tiền yết giá.

Tỷ giá bán ra (Ask/Offer Rate): Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng

bán ra đồng tiền yết giá.

Tỷ giá mua vào bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra và khoản chênh lệch đó là lợi

nhuận kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.

1.3.2.Căn cứ vào kỳ hạn thanh toán.

Tỷ giá giao ngay (tỷ giá cơ sở - Spot Rate): Là tỷ giá được thỏa thuận ngày hôm

nay, và việc thanh toán xảy ra sau hai ngày làm việc tiếp theo.

Tỷ giá kỳ hạn (Forward rate): Là tỷ giá được thỏa thuận ngày hôm nay, nhưng

việc thanh toán xảy ra sau đó từ ba ngày làm việc trở lên.

Lớp: CH21H



Page 4



Bài tập nhóm 5



GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa



1.3.3.Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng lên cán cân thanh toán.

Tỷ giá danh nghĩa (Nominal exchange rate –NER): Là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng

tiền biểu hiện theo giá hiện tại, không tính đến bất kỳ ảnh hưởng nào của lạm phát.

Tỷ giá thực (Real exchange rate – RER): Là tỷ giá có tính đến tác động của lạm

phát và sức mua của một cặp tiền tệ phản ánh tương quan giá cả nước ngoài với giá cả

trong nước. Qua đó, giá cả nước ngoài sẽ được chuyển đổi thành giá cả tính bằng tiền tệ

trong nước thông qua tỷ giá danh nghĩa. Tỷ giá này đại diện cho khả năng cạnh tranh

quốc tế của nước đó.

1.3.4.Căn cứ vào chính sách tỷ giá.

Tỷ giá chính thức (Official rate): là tỷ giá do NHTW công bố, phản ánh chính

thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Ở Việt Nam, tỷ giá chính thức là tỷ giá giao

dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, là cơ sở để các NHTM xác định

tỷ giá kinh doanh trong biên độ cho phép.

Tỷ giá chợ đen (Black market rate): là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống

ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định.

Tỷ giá cố định (Fixed rate): là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một biên độ

giao động hẹp. Dưới áp lực của cung cầu trên thị trường, để duy trì tỷ giá cố định,

NHTW phải thường xuyên can thiệp làm cho dự trữ ngoại hối quốc gia thay đổi.

Tỷ giá thả nổi hoàn toàn (Freely floating rate): là tỷ giá được hình thành hoàn toàn

theo quan hệ cung cầu trên thị trường, NHTW không hề can thiệp.

Tỷ giá thả nổi có điều tiết (Managed Floating rate): Là tỷ giá được thả nổi, nhưng

NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.

1.4.Tác động của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế.

1.4.1.Tỷ giá tác động tới cán cân thương mại:

Tỷ giá ảnh hưởng đến mức giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước và

hàng hóa trên thị trường quốc tế. Trong điều kiện mức giá bán hàng hóa là không đổi, khi

tỷ giá giảm ( đồng nội tệ tăng giá), hàng hóa nhập khẩu trở nên rẻ tương đối và hàng hóa

xuất khẩu trở nên đắt tương đối so với hàng hóa nước ngoài. Vì vậy điều này dẫn đến



Lớp: CH21H



Page 5



Bài tập nhóm 5



GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa



việc hạn chế xuất khẩu và khuyến khích nhập khẩu dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng

giảm.

1.4.2.Tỷ giá gây ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ lạm phát.

Tỷ giá thay đổi làm thay đổi mức giá cả tương đối giữa hàng hóa trong nước và

hàng hóa nước ngoài. Điều này tác động đến cầu trong nước và cầu nước ngoài đối với

hàng hóa. Cầu thay đổi tác động đến giá cả hàng hóa và ảnh hưởng đến lạm phát

1.4.3.Với sản lượng và việc làm:

Đối với các lĩnh vực sản xuất chủ yếu dựa trên nguồn lực trong nước thì khi

TGHĐ tăng, sự tăng giá hàng nhập khẩu sẽ giúp tăng khả năng cạnh tranh cho các lĩnh

vực này giúp phát triển sản xuất từ đó tạo thêm công ăn việc làm giảm thất nghiệp, sản

lượng quốc gia có thể tăng lên và ngược lại.

1.4.4.Đến đầu tư quốc tế:

Đầu tư trực tiếp: TGHĐ tác động tới giá trị phần vốn mà nhà đầu tư nước ngoài

đầu tư hoặc góp vốn liên doanh. Vốn ngoại tệ hoặc tư liệu sản xuất được đưa vào nước

sở tại thường được chuyển đổi ra đồng nội tệ theo tỷ giá chính thức. Bên cạnh đó tỷ giá

còn có tác động tới chi phí sản xuất và hiệu quả các hoạt động đầu tư nước ngoài. Do đó

sự thay đổi TGHĐ có ảnh hưởng nhất định tới hành vi của các nhà đầu tư nước ngoài

trong việc quyết định có đầu tư vào nước sở tại hay không.

Đầu tư gián tiếp: là loại hình đầu tư thông qua hoạt động tín dụng quốc tế cũng

như việc mua bán các loại chứng khoán có giá trên thị trường.

Trong một thế giới có sự luân chuyển vốn quốc tế tự do khi TGHĐ tăng tổng lợi

tức từ khoản vay bằng ngoại tệ lớn hơn lãi suất trong nước sẽ xảy ra hiện tượng luồng

vốn chảy ra nước ngoài và ngược lại TGHĐ giảm luồng vốn sẽ đổ vào trong nước.

Như vậy muốn tạo môi trường đầu tư ổn định nhằm phát triển kinh tế đòi hỏi các

quốc gia xây dựng và điều chỉnh một chính sách tỷ giá ổn định hợp lý giảm mức độ rủi

ro trong lĩnh vực đầu tư và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.



Lớp: CH21H



Page 6



Bài tập nhóm 5



GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa



1.4.5.Với nợ nước ngoài:

Các khoản vay nợ nước ngoài thường được tính theo đơn vị tiền tệ nước đó hoặc

những đồng tiền mạnh nên khi TGHĐ tăng lên cũng đồng nghĩa với sự tăng lên của gánh

nặng nợ nước ngoài. Ngày nay khi sự luân chuyển vốn quốc tế ngày càng tự do thì các

nước đặc biệt các nước đang phát triển càng cần phải thận trọng hơn trong chính sách tỷ

giá để đảm bảo tăng trưởng và khả năng trả nợ nước ngoài

2.CÁC CHẾ ĐỘ VỀ TỶ GIÁ.

2.1.Chế độ tỷ giá cố định.

Tỷ giá được quyết định bởi NHTW, NHTW công bố mức tỷ giá chính thức và

cam kết can thiệp để duy trì một mức tỷ giá cố định, gọi là tỷ giá trung tâm trong một

biên độ hẹp đã được định trước và để duy trì khả năng chuyển đổi đồng tiền trong nước

với đồng tiền nước ngoài theo giá công bố thì NHTW phải điều hòa lượng ngoại tệ trên

thị trường ngoại hối để đảm bảo cân bằng cung cầu ngoại tệ.

-Ưu điểm:

+ Hạn chế sự biến động của tỷ giá vì vậy không cần phải dự phòng cho rủi ro tỷ

giá

+ Chính phủ và ngân hàng trung ương dễ dàng đạt được các mục tiêu liên quan.

-Nhược điểm:

+ Thường chịu sức ép lớn mỗi khi xảy ra các cơn sốc từ bên ngoài hoặc từ thi

trường hàng hoá trong nước, bởi khi đó mức chênh lệch thực tế quá lớn về giá trị giữa

nội tệ và ngoại tệ sẽ dẫn đến phá vỡ mức cân bằng tỷ giá.

+ Chế độ tỷ giá cố định làm mất tính chủ động của chính sách tiền tệ, khiến cho

NHTW gặp khó khăn trong việc thay đổi lượng tiền cung ứng.

+ Đặc biệt, nó làm cho các quốc gia dễ rơi vào tình trạng "nhập khẩu lạm phát"

không mong muốn.

+ Chi phí can thiệp và quản lý dự trữ ngoại hối rất lớn

Lớp: CH21H



Page 7



Bài tập nhóm 5



GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa



2.2.Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn.

Là chế độ tỷ giá mà tại đó tỷ giá được xác định và vận động một cách tự do theo

quy luật thị trường mà cụ thể là quy luật cung - cầu ngoại tệ. NHTW các nước không có

bất kỳ một tuyên bố hay cam kết nào về chỉ đạo, điều hành tỷ giá.

-Ưu điểm:

+ Giúp cán cân thanh toán cân bằng: Giả sử một nước nào đó có cán cân vãng lai

thâm hụt khiến nội tệ giảm giá. Điều đó thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu cho đến

khi cán cân thanh toán trở nên cân bằng.

+ Đảm bảo tính độc lập của chính sách tiền tệ.

+ Góp phần ổn định kinh tế, tránh được những cú sốc bất lợi từ bên ngoài, vì khi

giá cả nước ngoài tăng sẽ làm cho tỷ giá tự điều chỉnh theo cơ chế PPP để ngăn ngừa các

tác động ngoại lai.

-Nhược điểm:

+ Là nguyên nhân gây nên sự bất ổn do các hoạt động đầu cơ làm méo mó, sai

lệch thị trường, có khả năng gây nên lạm phát cao và tăng nợ nước ngoài.

+ Hạn chế các hoạt động đầu tư và tín dụng do tâm lý lo sợ sự biến động theo

hướng bất lợi của tỷ giá.

Khi mới ra đời, chế độ tỷ giá thả nổi tự do được cho là phương thức hữu hiệu vạn

năng cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, thực tế chứng minh rằng, càng thả nổi

tỷ giá thì sự phát triển kinh tế càng kém ổn định. Bởi lẽ, biến động của tỷ giá rất phức

tạp, chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế, chính trị, tâm lý, xã hội... đặc biệt là nạn đầu

cơ. Trên thực tế thì lại không có thị trường thuần tuý nên không thể có một chế độ tỷ giá

thả nổi hoàn toàn. Sự can thiệp của Chính phủ vào thị trường ngoại hối làm cho tỷ giá

hối đoái có những diễn biến thuận lợi hơn nên chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý ngày càng

được nhiều quốc gia lựa chọn đặc biệt là các nước đang phát triển.

2.3.Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết.



Lớp: CH21H



Page 8



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

×