Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.54 KB, 87 trang )
- Xây dựng kế hoạch chiến lược của nhà trường từ 2 năm đến 5 năm. Xác định
tầm nhìn chiến lược và các mục tiêu phấn đấu từ năm 2010 đến năm 2012 và những
năm tiếp theo.
+ Tập trung xây dựng củng cố tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn - Đội vững
mạnh.
+ Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng quy hoạch và sử dụng đội ngũ cán bộ trẻ.
+ Xây dựng đội ngũ sáng về tâm, đức, sâu về chuyên môn, giỏi về tay nghề để
đáp ứng đổi mới chất lượng giáo dục.
+ Giáo dục học sinh phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Định kỳ 2 năm, BGH tiếp tục xác định bổ sung chiến lược phát triển của nhà
trường; thảo luận trước hội đồng sư phạm và lập thành văn bản đề nghị cơ quan chủ
quản phê duyệt.
- Bám sát các mục tiêu giáo dục cấp THCS của Bộ GD ban hành để xây dựng
kế hoạch chiến lược.
5. Tự đánh giá: Chưa đạt.
Tiêu chí 2: Chiến lược phát triển phù hợp với các nguồn lực nhà trường, định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và định kỳ được rà soát, bổ
sung và điều chỉnh.
a) Phù hợp với các nguồn lực về nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất của nhà
trường.
b) Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Định kỳ 2 năm rà soát bổ sung và điều chỉnh.
1. Mô tả hiện trạng:
Từng năm học nhà trường đều có kế hoạch phát triển về nguồn nhân lực con
người và tài chính để phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập của nhà trường. Giữa
năm học trước nhà trường đã có định hướng phát triển cho năm học tiếp theo để trình
các cấp có thẩm quyền phê duyệt. [TC1.02.01]
- Đánh giá sự quan tâm của địa phương tới phong trào nhà trường, xây dựng
trường lớp là trung tâm giáo dục lành mạnh, đồng thời nhà trường có tác động tới sự
phát triển kinh tế chính trị, văn hoá địa phương, giúp đỡ cho những định hướng phát
triển kinh tế xã hội của địa phương. [TC1.02.02]
- Hàng năm nhà trường kết hợp cùng với địa phương và các cấp đặc biệt là
ngành cấp trên đều ra soát kiểm tra lại về nguồn nhân lực, tài chính để có định hướng
cho những năm tiếp theo và đều được tổng kết đánh giá cụ thể thông báo công khai
rộng rãi. [TC1.02.03]
2. Điểm mạnh:
26
- Nhà trường và CB-GV được chính quyền địa phương, nhân dân, Ban đại diện
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội thực sự quan tâm đã đầu tư tốt về nguồn
nhân lực có đủ trình độ và khả năng đảm nhiệm công việc. Nguồn lực tài chính được
địa phương quan tâm, cơ sở vật chất phòng học, phòng thực hành bộ môn, phòng học
chung. Trang thiết bị giảng dạy ngày càng đầy đủ phục vụ tốt cho công tác dạy và
học.
- Cùng với những định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhà
trường đã không ngừng phát triển để theo kịp với sự phát triển về kinh tế - xã hội.
Thực hiện nâng cao đời sống cho cán bộ giáo viên, công nhân viên trong nhà trường.
3. Điểm yếu:
Do điều kiện kinh tế của địa phương còn khó khăn nên việc đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất cho nhà trường còn hạn chế; chưa có sơ đồ tổng thể của nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Tham mưu với UBND huyện, Phòng GD&ĐT huyện có dự án thẩm định và
xây dựng các phòng chức năng, phòng hiệu bộ và nhà ở cho học sinh bán trú.
- Duy trì và tiếp tục thực hiện các văn bản về quy định về nguồn lực và tài
chính, cơ sở vật chất, quản lý tài chính lưu trữ hồ sơ, sổ sách, chứng từ theo quy định
hiện hành của ngành và của luật Ngân sách Nhà nước ...
- Thực hiện nghiêm Luật ngân sách, Luật kiểm toán Nhà nước quy định.
- Duy trì tốt việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm.
- Lập xây dựng dự toán đầu năm phải sát với thực tế phù hợp với hoạt động của
nhà trường.
- Tham mưu cấp ủy, Chính quyền duy trì và phát triển số lớp học sinh, vận
động tối đa số học sinh trong độ tuổi ra học
5. Tự đánh giá: Chưa đạt.
Kết luận tiêu chuẩn 1:
* Điểm mạnh và yếu nổi bật:
+ Điểm mạnh:
- Mặc dù chiến lược dài hạn của nhà trường chưa có nhưng nhà trường đã có
các kế hoạch hàng năm thông qua trong Nghị quyết của hội đồng trường.
- Kế hoạch của nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định trong
Luật giáo dục, phù hợp với tình hình địa phương và nguồn nhân lực tài chính của nhà
trường.
+ Điểm yếu:
- Nhận thức về XD kế hoạch chiến lược chưa đầy đủ.
- Chưa chủ động trong điều kiện cơ chế quản lý như hiện nay.
* Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 0/6.
* Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 0/2.
27
Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý nhà trường.
Tiêu chí 1: Nhà trường có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại điều lệ trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp
học (sau đây gọi là trường trung học) và các quy định khác do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
a) Có Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với
trường tư thục (sau đây gọi chung là Hội đồng trường), Hội đồng thi đua và khen
thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn khác, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và
các bộ phận khác (nếu có);
b) Có các tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội;
c) Có đủ các khối từ lớp 6 đến lớp 9 và mỗi lớp không quá 45 học sinh (không
quá 35 học sinh đối với các trường chuyên biệt) mỗi lớp được chia thành nhiều tổ học
sinh; mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó do học sinh trong tổ bầu ra;
1. Mô tả hiện trạng
- Nhà trường có Hội đồng sư phạm với 33 cán bộ – giáo viên – nhân viên; có
Hội đồng Thi đua Khen thưởng; Hội đồng kỷ luật; có 03 tổ chuyên môn KHTN và
KHXH, tổ Ban chung và tổ văn phòng được lập theo quyết định của Hiệu trưởng nhà
trường. [TC2.01.01]
- Nhà trường có chi bộ Đảng với 21 đảng viên, có ban chi uỷ, có tổ chức Công
đoàn, Đoàn thanh niên với 10 đoàn viên, có tổ chức Đội thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh và các tổ chức khác như Hội khuyến học, Hội chữ thập đỏ ... [TC2.01.02]
- Có đủ 4 khối lớp: khối 6, khối 7, khối 8, khối 9, mỗi khối có 2 đến 3 lớp tối
thiểu mỗi lớp có 27 học sinh và tối đa là 43 học sinh. Đảm bảo mỗi lớp có 1 lớp
trưởng và 2 lớp phó do tập thể lớp bầu vào đầu mỗi năm học. Mỗi lớp chia thành 4 tổ
có 1 tổ trưởng, 1 tổ phó do học sinh trong tổ bầu. [TC2.01.03]
2. Điểm mạnh
- Ban giám hiệu nhà trường có các quyết định thành lập Hội đồng và các quyết
định của cấp trên thành lập các tổ chức.
- Có kế hoạch họp Hội đồng và họp tổ chuyên môn đều đặn theo từng năm,
từng tháng.
- Biên chế các khối lớp theo đúng tiêu chuẩn của Bộ Giáo Dục và Đào tạo.
3. Điểm yếu: không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Tiếp tục tham mưu với các cấp chính quyền địa phương, các cấp trong ngành
GD-ĐT duy trì tốt các tổ chức hoạt động đoàn thể trong nhà trường.
- Nhà trường cử cán bộ, giáo viên, công nhân viên tham gia đầy đủ các lớp tập
huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cốt cán các tổ chức trong nhà trường.
- Sáng tạo đổi mới hình thức hoạt động của các tổ chức trong nhà trường.
28
- Hàng năm BGH nhà trường biên chế các khối lớp phù hợp với quy định của
Bộ GD-ĐT.
5. Tự đánh giá: Đạt.
Tiêu chí 2: Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động
của Hội đồng trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
a) Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
trường đối với trường công lập thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường trung học;
đối với trường tư thục thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động trường tư thục;
b) Hội đồng trường đối với trường công lập hoạt động theo quy định tại Điều lệ
trường trung học; đối với trường tư thục theo quy chế tổ chức và hoạt động của
trường tư thục;
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động của trường.
1. Mô tả hiện trạng
- Hội đồng nhà trường mới thành lập theo QĐ số 843/QĐ-UBND ngày 17
tháng 10 năm 2008 có 11 thành viên, Hội đồng có nhiệm vụ thảo luận thống nhất các
công việc, các chỉ tiêu giáo dục của Ban giám hiệu nhà trường [TC2.02.01]
- Hội đồng nhà trường có nhiệm vụ quyết định về mục tiêu, các dự án, kế hoạch
và phương hướng phát triển của nhà trường, quyết định về nguồn sinh lực, các vấn đề
tài chính và tài sản của nhà trường, thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan.
[TC2.02.02]
- Sau mỗi học kỳ có Hiệu trưởng kiểm tra và đánh giá công tác của Hội đồng
trường và triển khai các định hướng mới.
2. Điểm mạnh
- Dưới sự chỉ đạo của Hội đồng, Hội đồng trường họp thường kỳ hai lần/năm.
- Hội đồng trường bàn bạc dân chủ và ra được các kế hoạch, định hướng phát
triển nhà trường.
3. Điểm yếu: Mới được thành lập tháng 10/2008, chưa có quyết định chức danh các
thành viên hội đồng. Chưa tổ chức họp đúng theo quy định
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Sau 1 năm kiện toàn lại tổ chức Hội đồng trường 1 lần và điều chỉnh các
thành viên của Hội đồng trường khi có sự thay đổi chuyên môn công tác.
- Tiếp tục đôn đốc hoạt động của Hội đồng trường để tổ chức này đi vào hoạt
động thường xuyên và có hiệu quả.
5. Tự đánh giá: Chưa đạt.
Tiêu chí 3: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng kỷ luật đối với cán bộ, giáo
viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường có thành phần, nhiệm vụ, hoạt
động theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định hiện hành khác.
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng có nhiệm vụ xét thi đua và khen thưởng, có
thành phần và hoạt động theo các quy định hiện hành;
29
b) Hội đồng kỷ luật học sinh, Hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên
được thành lập có thành phần, hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học
và các quy định hiện hành;
c) Hàng năm, rà soát, đánh giá công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật.
1. Mô tả hiện trạng
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của nhà trường hàng năm kiểm tra nhiệm vụ
xét duyệt thi đua khen thưởng đối với giáo viên và học sinh từng học kỳ và cuối năm
học theo các tiêu chí ban hành của ngành và nghị quyết của hội đồng sư phạm nhà
trường. Hàng năm việc xét thi đua khen thưởng được thực hiện đúng theo quy trình.
[TC2.03.01]
- Hội đồng kỷ luật giáo viên và học sinh được thành lập khi cần thiết giải quyết
công việc. Hiệu trưởng là chủ tịch hội đồng kỷ luật xử lý vụ việc theo đúng điều lệ
trường phổ thông và các quy định hiện hành. [TC2.03.02]
- Sau mỗi năm học có đánh giá hoạt động của công tác thi đua khen thưởng.
[TC2.03.03]
2. Điểm mạnh
- Công tác thi đua khen thưởng giáo viên và học sinh của nhà trường hoạt động
thường xuyên, đánh giá công minh, công khai trước Hội đồng sư phạm nhà trường.
- Kịp thời khen thưởng khích lệ cán bộ giáo viên và học sinh.
- Hàng năm có điều chỉnh và tuân thủ theo quy định hiện hành.
- Hội đồng kỷ luật thực sự làm việc công tâm, là nơi giáo dục học sinh chậm
tiến, học sinh cá biệt hiệu quả nhất.
3. Điểm yếu: không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Hàng năm kiện toàn lại tổ chức của HĐ Thi đua - Khen thưởng của nhà
trường.
- Điều chỉnh các tiêu chí thi đua cho phù hợp với tình hình thực tiễn của từng
năm học.
- Ngay từ đầu năm học tổ chức cho CBGV, CNVC học tập, thảo luận các tiêu
chí thi đua về nhiệm vụ năm học và đăng kí thi đua.
- Tạo cho CBGV, CNVC trong nhà trường không khí thi đua tích cực.
- Cuối mỗi năm học đều đánh giá tổng kết xếp loại cụ thể cho từng CBGV,
CNVC trong trường và bình xét đề nghị cấp trên khen thưởng theo đúng công văn
hướng dẫn của ngành và của cấp trên.
5. Tự đánh giá: Đạt.
Tiêu chí 4: Hội đồng tư vấn khác do Hiệu trưởng quyết định thành lập, thực hiện
các nhiệm vụ theo quy định của Hiệu trưởng.
a) Có quy định rõ ràng về thành phần, nhiệm vụ, thời gian hoạt động của Hội
đồng tư vấn;
30
b) Có các ý kiến tư vấn cho Hiệu trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ thuộc trách
nhiệm và quyền hạn của mình;
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá các hoạt động của Hội đồng tư vấn.
1. Mô tả hiện trạng
- Nhà trường chưa có Hội đồng tư vấn. [TC2.04.01]
- Hội đồng tư vấn chưa có ý kiến góp ý bổ sung tư vấn cho Hiệu trưởng thực
hiện các quyết định thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình. [TC2.04.02]
- Sau mỗi năm học Hiệu trưởng chưa có đánh giá hoạt động của Hội đồng tư
vấn. [TC2.04.03]
2. Điểm mạnh: Không.
3. Điểm yếu: chưa có Hội đồng tư vấn, nhận thức về hoạt đồng chưa đầy đủ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Hàng năm thành lập, kiện toàn tổ chức của Hội đồng tư vấn, xây dựng quy
chế làm việc.
- Trong mỗi kỳ họp Hội đồng tư vấn luôn phát huy tính dân chủ, nghiêm túc
phê bình và tự phê bình đảm bảo quy chế dân chủ trong cơ quan.
- Hàng năm đều tổng kết đánh giá những hoạt động đã làm.
5. Tự đánh giá: Chưa đạt.
Tiêu chí 5: Tổ chuyên môn của nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ theo quy
định.
a) Có kế hoạch công tác và hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ
trường trung học;
b) Sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và
các hoạt động giáo dục khác;
c) Hàng tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
1. Mô tả hiện trạng
- Nhà trường có 3 tổ chuyên môn: tổ KHTN; Tổ KHXH, tổ Ban chung, có kế
hoạch công tác cụ thể (của riêng từng tổ) triển khai theo từng tháng dựa trên kế hoạch
năm học của nhà trường. 3 tổ chuyên môn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
theo đúng quy định của Điều lệ trường trung học. [TC2.05.01]
- Tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn ít nhất 2 tuần 1 lần về các hoạt
động phục vụ cho chuyên môn nghiệp vụ. Ví dụ: hoạt động hội giảng các cấp (cấp
trường, huyện), hội thảo chuyên môn và các chuyên đề. [TC2.05.02]
- Sau một tháng hoặc sau kỳ học rà soát lại các công việc đã làm, đánh giá việc
thực hiện các nhiệm vụ được giao của từng tổ chuyên môn. Ví dụ: khảo sát chất
lượng giảng dạy, chất lượng học sinh, kết quả hội giảng, hội thảo của từng giáo viên
sau đó xếp loại thi đua. [TC2.05.03]
2. Điểm mạnh:
- Đội ngũ giáo viên đủ số lượng nhân sự, đảm bảo trình độ tiêu chuẩn hoá 100% .
31
- Đội ngũ có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao,
yêu nghề mến trẻ, có ý chí phấn đấu phục vụ cho ngành giáo dục.
- Đại đa số các đồng chí đã công tác lâu năm trong nhà trường, có nhiều kinh
nghiệm làm việc ở trường tiên tiến .
- Trình độ tay nghề chuyên môn của giáo viên khá vững vàng, ổn định, tỷ lệ
giáo viên giỏi cao (có giáo viên giỏi cấp huyện, cấp tỉnh).
3. Điểm yếu:
- Số lượng giáo viên mũi nhọn ở một số môn, một số khối lớp còn ít.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Tổ trưởng, tổ phó xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn trong cả
năm học dựa trên kế hoạch của nhà trường. Từ đó xây dựng kế hoạch hoạt động của
tổ chuyên môn theo từng tháng. Tổ trưởng, tổ phó chỉ đạo tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ được giao theo kế hoạch đã xây dựng.
- Tổ trưởng tổ chức sinh hoạt chuyên môn ít nhất 2 lần/1tháng. Nội dung của
các buổi sinh hoạt chuyên môn chủ yếu tập trung vào:
+ Hội giảng các cấp.
+ Hội thảo các chuyên đề, đề tài, sáng kiến kinh nghiệm.
+ Trao đổi những nội dung cần thiết cho công tác giảng dạy đạt hiệu quả cao.
+ Kiểm tra hồ sơ, rút kinh nghiệm giờ giảng.
- Sau từng mặt công tác, từng giai đoạn đều được tổ chuyên môn đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ, phân tích kỹ những mặt đã làm, chưa làm được và nguyên nhân.
Từ đó đề xuất các biện pháp, giải pháp hợp lý.
5. Tự đánh giá: Đạt.
Tiêu chí 6: Tổ văn phòng của nhà trường (Tổ quản lý nội trú đối với trường phổ
thông nội trú cấp huyện) hoàn thành các nhiệm vụ được phân công.
a) Có kế hoạch công tác rõ ràng.
b) Hoàn thành các nhiệm vụ được phân công.
c) Mỗi học kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
1. Mô tả hiện trạng
- Tổ văn phòng gồm có:
+ 01 Kế toán.
+ 01 Nhân viên bảo vệ. (Hợp đồng ngoài ngân sách nhà nước)
- Trong 2 năm qua (từ ngày thành lập tổ) tổ luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ
được giao phục vụ cho công tác dạy và học của nhà trường. [TC2.06.01]
2. Điểm mạnh
- Tổ văn phòng được thành lập theo QĐ của Hiệu trưởng, hoạt động theo Điều
lệ trường hoc.
- Tổ văn phòng hoạt động có chất lượng, hiệu quả, hoàn thành tốt công tác phục
vụ dạy học.
32
3. Điểm yếu:
- Chưa biên chế đủ theo quy định của Điều lệ.
- Một số thành viên phải kiêm nhiệm nhiều việc nên tổng hợp báo cáo các
thông tin chưa đảm bảo quy định về thời gian.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Đề nghị các cấp có thẩm quyền bổ sung biên chế theo quyết định 35.
- Tổ văn phòng tập trung cho nâng cao nghiệp vụ từng thành viên với chuyên
môn chính thành thạo, chất lượng tốt, quản lý hồ sơ trường học, phổ cập, kế toán bằng
vi tính, làm tốt công tác kiêm nhiệm khi giao phó.
- Cần có những quy định các chức trách, nhiệm vụ cụ thể cho các chức danh
văn phòng, quan trọng là phải xây dựng được tinh thần tự giác, làm việc 8/8 giờ trong
ngày.
5. Tự đánh giá: Đạt.
Tiêu chí 7: Hiệu trưởng có biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch dạy và học tập các môn học và các hoạt động giáo dục khác theo quy
định tại chương trình giáo dục trung học cấp trung học cơ sở do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành.
a) Phổ biến công khai, đầy đủ kế hoạch giảng dạy, học tập các môn học và các
hoạt động giáo dục khác;
b) Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giảng
dạy và học tập, dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, sinh hoạt chuyên đề, nội dung
giáo dục địa phương và hoạt động giáo dục nghề phổ thông – hướng nghiệp;
c) Hàng tháng, rà soát, đánh giá để cải tiến quản lý hoạt động giáo dục trên lớp,
hoạt động giáo dục nghề phổ thông – hướng nghiệp và các hoạt động giáo dục khác.
1. Mô tả hiện trạng
- Trong các năm học nhà trường phổ biến công khai các kế hoạch giảng dạy,
học tập các môn học và các hoạt động giáo dục khác. Hàng năm đã lập được kế hoạch
tổng thể năm học, cụ thể hoá các chỉ tiêu biện pháp trong kế hoạch chỉ đạo việc giảng
dạy của thầy, học tập của trò và các kế hoạch các mặt giáo dục toàn diện. Mọi thành
viên trong trường đều được thảo luận kế hoạch, kế hoạch được triển khai dân chủ
trong trường để mọi người cùng thực hiện nghiêm túc kế hoạch. [TC2.07.01]
- Có các biện pháp chỉ đạo việc kiểm tra đánh giá được tiến hành thường
xuyên. Hàng năm nhà trường lập kế hoạch thanh kiểm tra năm học cụ thể chi tiết theo
thông tư hướng dẫn của Bộ, của Sở Giáo dục và tiến hành kiểm tra nghiêm túc theo
kế hoạch. Khi tiến hành kiểm tra chú trọng đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy,
nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng giáo dục toàn diện, bồi dưỡng chuyên
môn nâng cao tay nghề cho giáo viên thông qua hoạt động thanh tra các tiết dạy trên
lớp. Có chỉ đạo kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy học các môn văn hoá
và hoạt động giáo dục toàn diện trong nhà trường. [TC2.07.02]
- Hàng tháng lấy kết quả sau khi kiểm tra để đánh giá chất lượng giáo dục của
từng cán bộ, giáo viên, học sinh, từng mặt hoạt động giúp cho giáo viên phấn đấu
33
vươn lên trong công tác như: hoạt động ngoài giờ lên lớp, nghề phổ thông, hướng
nghiệp. Kết quả thanh kiểm tra giáo viên hàng năm thường đạt như sau:
* Kiểm tra toàn diện giáo viên loại tốt đạt từ 30% đến 36%
+ Loại khá từ 64% đến 70%
+ Không có giáo viên loại trung bình
* Kiểm tra tay nghề: loại tốt đạt 60% đến 64%, loại khá đạt 36% đến 40%,
không có loại trung bình.
* Kiểm tra các lớp: 100% các lớp được kiểm tra trong các năm: xếp loại tốt từ
10% đến 15%; loại khá từ 85% đến 90%, không có lớp trung bình. [TC2.07.03]
2. Điểm mạnh:
- Nhà trường có đội ngũ quản lý có kinh nghiệm, nhiệt huyết, năng động, được
đào tạo qua các lớp quản lý, có năng lực điều hành, kiểm tra và đánh giá.
- Việc kiểm tra đánh giá nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường được thực hiện
từng tuần, tháng, kỳ trong năm học nên đã trở thành nền nếp tốt. Mọi thành viên trong
trường đều có ý thức tự giác chấp hành kỷ luật lao động, kỷ cương nền nếp chuyên
môn nên rất coi trọng việc kiểm tra đánh giá.
- Khi tiến hành kiểm tra đánh giá đều đảm bảo tính dân chủ, tính trung thực,
nghiêm túc và công bằng.
3. Điểm yếu:
- Đội ngũ kiểm tra chưa linh hoạt trong phương pháp kiểm tra
- Một số giáo viên chưa thường xuyên tự kiểm tra mình đều đặn mà chỉ kiểm
tra khi nhà trường tổ chức, vì vậy khi được kiểm tra chuẩn bị chưa tốt nên kết quả đạt
được chưa cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Xây dựng được kế hoạch kiểm tra có hiệu quả. Cụ thể:
+ Rà soát và kiện toàn lại hồ sơ thanh kiểm tra toàn diện và chuyên đề của cán
bộ giáo viên.
+ Lập kế hoạch thanh kiểm tra năm học mới, thông báo công khai công tác
thanh tra của nhà trường để mọi cán bộ giáo viên chủ động tham gia.
+ Lập và công khai lịch thanh kiểm tra theo tuần, tháng, kỳ: Mỗi lần tổ chức
phải triển khai được cụ thể tiến trình công việc, yêu cầu cần đạt được trong thanh
kiểm tra và rút được kinh nghiệm kịp thời để giúp công tác thanh tra kiểm tra thực
hiện có kết quả ngày một tốt hơn.
- Tập huấn cho đội ngũ kiểm tra viên về nghiệp vụ thanh kiểm tra.
5. Tự đánh giá: Đạt.
Tiêu chí 8: Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy
thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có)
a) Có kế hoạch quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội
trú (nếu có);
34
b) Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra việc dạy thêm, học thêm và quản lý học
sinh nội trú (nếu có);
c) Hàng tháng, rà soát, đánh giá việc quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm và
quản lý học sinh nội trú (nếu có)
1. Mô tả hiện trạng
- Hàng năm trường tổ chức dạy thêm học thêm bằng hình thức học dạy 7 đến 8
buổi trên tuần. [TC2.08.01]
- Có kế hoạch chỉ đạo các biện pháp kiểm tra việc học thêm dạy thêm
[TC2.08.02]
- Hàng tháng, năm nhà trường rà soát, đánh giá việc tổ chức dạy học 8 buổi trên
tuần, vào kỳ họp hội đồng và sơ, tổng kết năm học. [TC2.08.03]
2. Điểm mạnh
- Sử dụng đội ngũ giáo viên hiệu quả, làm tốt công tác phân công chuyên môn,
phát huy năng lực sở trường, nguyện vọng của từng giáo viên, chọn cử cốt cán giỏi
chuyên môn, có năng lực tổ chức quản lý, trách nhiệm cao.
- Biện pháp cụ thể, giải pháp thuyết phục khả thi từ đó mọi người đều thấy
được tác dụng, hiệu quả của việc dạy phụ đạo và bồi dưỡng, coi đây là một biện pháp
hữu hiệu để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời.
3. Điểm yếu:
- Nhà trường chưa được cấp giấy phép dạy thêm học thêm.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Nhà trường lập hồ sơ trình phòng GD&ĐT cấp giấy phép dạy thêm và học
thêm.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền việc dạy thêm, học thêm tới phụ huynh, học
sinh.
- Lập kế hoạch cần tính đến kế hoạch lâu dài, về bố trí sắp xếp đội ngũ giáo
viên chuyên môn đảm bảo duy trì chất lượng ổn định vững chắc.
- Ban giám hiệu quan tâm tham dự giám sát phân công giáo viên dạy phụ đạo
và theo dõi học sinh hợp lý để nâng cao chất lượng dạy và học,
- Tăng cường thăm lớp và dự giờ. Đầu tư cho giáo viên giỏi phát huy năng lực
và giúp đỡ đồng nghiệp.
- Tổ chức hội thảo chuyên môn cấp trường đạt chất lượng tốt.
- Thường xuyên giữ mối liên lạc giữa giáo viên và phụ huynh học sinh để quản
lý sĩ số.
- Học tập, nhân rộng những biện pháp cải tiến hoạt động dạy và học có hiệu
quả trong và ngoài trường.
5. Tự đánh giá: Chưa đạt.
35
Tiêu chí 9: Nhà trường đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo quy định
của Bộ giáo dục và Đào tạo.
a) Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo quy định;
b) Công khai kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh;
c) Hàng tháng, rà soát và đánh giá để cải tiến hoạt động xếp loại hạnh kiểm của
học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
- Nhà trường đã thực hiện đánh giá xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo từng
kỳ và năm học theo quyết định số 40/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/10/2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. [TC2.09.01]
- Sau khi đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh, nhà trường đã công bố kết quả
đánh giá xếp loại hạnh kiểm tới từng học sinh, phụ huynh học sinh trong các buổi sinh
hoạt lớp và các buổi họp phụ huynh học sinh. [TC2.09.02]
- Trong từng năm học trường đều có rà soát kiểm tra đánh giá lại việc đánh giá
xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong nhà trường để cải tiến hoạt động xếp loại hạnh
kiểm của học sinh. [TC2.09.03]
Tốt
Tổng số
Năm học
Khá
TB
Yếu
TS
%
TS
%
TS
%
2005-2006
696
490
70,40
184
26,44
22
541
377
69,70
129
23,80
35
6,50
2007-2008
443
290
65,46
124
27,99
29
6,55
2008-2009
384
247
64,32
98
25,52
38
9,90
2009-2010
326
208
63,80
98
30,10
20
%
3,16
2006-2007
TS
6,10
2. Điểm mạnh
- Đại bộ phận học sinh ngoan thực hiện tốt các quy định trong Nội quy của nhà
trường, ý thức tự quản tốt, có ý chí vươn lên trong học tập, biết giữ gìn bảo vệ của
công, làm đẹp trường lớp, giữ gìn trật tự an ninh xã hội, an toàn giao thông.
- Thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy và nếp sống văn hoá, không có học sinh vi
phạm tệ nạn xã hội.
- Việc đánh giá kết quả hạnh kiểm của học sinh trong 5 năm qua thực hiện đúng
quy chế, không có trường hợp nào thắc mắc vì thiếu công bằng.
- Công tác rà soát đánh giá hạnh kiểm của học sinh dân chủ công khai, từ đó
học sinh thấy được cần phát huy nỗ lực phấn đấu trong quá trình rèn luyện.
3. Điểm yếu:
- Chưa xây dựng quy trình đánh giá xếp loại học sinh.
36