1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

CHƯƠNG 2 HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TRONG NGOẠI THƢƠNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 104 trang )


42



với đội ngũ của cán bộ có trình độ nghiệp vụ và tác phong phục vụ nhiệt tình

NHNT Việt Nam đã thu hút được đông đảo khách hàng trong và ngoài nước.

Thành lập ngày 01/03/1985, là thành viên trong hệ thống Ngân hàng

Ngoại thương Việt Nam, được Nhà nước công nhận là doanh nghiệp hạng I.

Năm 2004, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội vinh dự được Chủ tịch nước

Cộng hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam trao tặng Huân chương Lao động

Hạng Ba.

Được thành lập nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh đối ngoại, thanh

toán quốc tế, các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế trên địa bàn Hà Nội,

Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội hiện có:

- 04 chi nhánh cấp 2

- 04 Phòng giao dịch

Là một trong những chi nhánh hàng đầu của Ngân hàng Ngoại thương

Việt Nam. Với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ tự

động hoá cao: VCB ONLINE, thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống

máy rút tiền tự động ATM Connect 24… hệ thống thanh toán SWIFT toàn

cầu và mạng lưới đại lý trên 1400 Ngân hàng tại 85 nước và vùng lãnh thổ

trên thế giới, đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng.

Đặc biệt trong chính sách phát triển, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

luôn chú trọng đào tạo một đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình và tinh thông

nghiệp vụ. Bằng những kinh nghiệm cùng với uy tín lâu năm trong hoạt động

kinh doanh tại Việt Nam, NHNT Hà Nội trong những năm qua đã trở thành

bạn hàng đáng tin cậy nhất của tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt

thành phần kinh tế, với các nghiệp vụ bảo lãnh rất phong phú, thủ tục đơn

giản, phí hấp dẫn cùng với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao.



43



2.1.2 Các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của ngân hàng Ngoại thƣơng Hà

Nội

2.1.2.1 Huy động và sử dụng vốn

Trong suốt thời gian hoạt động Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội luôn

thu được lãi và vốn huy động liên tục gia tăng. Do nắm bắt được chủ trương

chính sách của Đảng và Nhà nước, hướng đầu tư của chính phủ, nhu cầu vốn

của nền kinh tế, Ngân hàng ngoại thương Hà Nội đã có những biện pháp duy

trì và đẩy mạnh việc huy động vốn có hiệu quả.

Bảng 2.1: Tổng số vốn của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

phân theo VND và ngoại tệ tính đến thời điểm ngày 30/12/2005

STT

1



2



Chỉ tiêu



Đơn vị tính



Số lƣợng



Tỷ trọng

44.6 %



Đồng Việt Nam



Tỷ đồng



45 352



Ngoại tệ (quy đổi USD)



Triệu $



3 524



Ngoại tệ (quy đổi VND)



Tỷ đồng



56 380



55.4 %



101 732



100 %



Tổng số



Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005 - Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội



So sánh với tổng số vốn VND và ngoại tệ quy đổi ra VND ngân hàng

Ngoại thương Hà Nội đã đạt 101 732 tỷ đồng tăng so với năm 2004 là 9.8 %.

2.1.2.2 Hoạt động thanh toán quốc tế

Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội là loại hình ngân hàng thương mại

phục vụ cho thương mại quốc tế là chủ yếu cho nên các hoạt động kinh tế đối

ngoại luôn được chú ý phát triển. Ngân hàng ngoại thương Hà Nội hoạt động

trong lĩnh vực này từ rất sớm nên có mối quan hệ rộng khắp và có những uy



44



tín lớn đã được tạo lập trên thị trường. Là ngân hàng đối ngoại nên tổng giá trị

giao dịch qua hoạt động xuất nhập khẩu qua ngân hàng là rất lớn, chiếm tỷ

trọng cao trong tổng giá trị xuất nhập khẩu của cả nước.



Bảng 2.2: Tình hình thanh toán xuất nhập khẩu

(Đơn vị tính: triệu USD)

Doanh thu xuÊt khÈu

N¨m



Cả



Qua



Tỷ



nƣớc NHNT trọng



Doanh thu nhËp khÈu

Cả



Qua



Doanh thu XNK



Tỷ



nƣớc NHNT trọng



Cả

nƣớc



Qua



Tỷ



NHNT trọng



2001



14731



3511



23%



15935



3845



24%



30666



7356



24%



2002



16114



4358



27%



17028



3816



22%



33142



8174



25%



2003



17498



4805



27%



18120



4134



23%



35618



8939



25%



2004



18881



5251



28%



21500



4580



21%



40381



9831



24%



2005



20265



5998



30%



20306



4980



25%



40571



10978



27%



Như vậy có thể thấy rằng tổng doanh thu thanh toán ở Ngân hàng ngoại

thương Hà Nội chiếm khoảng 25% so với cả nước. Điều này cho thấy vị trí

quan trọng và to lớn của Ngân hàng ngoại thương Hà Nội trong thanh toán

quốc tế và mảng nghiệp vụ này hiện nay vẫn là thế mạnh của Ngân hàng

ngoại thương Hà Nội.

2.1.2.3 Phát hành thẻ và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế

Ngân hàng ngoại thương Hà Nội là một trong những Ngân hàng đầu tiên

phát hành Thẻ thanh toán điện tử. Loại thẻ này rất thuận lợi cho việc thanh

toán không dùng tiền mặt, phục vụ chủ yếu cho các cá nhân đồng thời tạo

điều kiện cho việc mua bán hàng hóa chủ động hơn. Thêm vào đó, Ngân hàng



45



ngoại thương Hà Nội còn chấp nhận thanh toán các loại thẻ như VISA, IBC,

Master Card.

2.1.2.4 Kinh doanh ngoại tệ

Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có tầm quan trọng lớn đối với Ngân hàng

ngoại thương Hà Nội. Trong những năm gần đây do thị trường hối đoái diễn

biến phức tạo gây ảnh hưởng lớn đến nhịp độ mua bán ngoại tệ qua Ngân

hàng. Tuy nhiên hoạt động này vẫn được sự quan tâm và phát triển mạnh mẽ

của Ngân hàng.

2.2 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG

NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI.



2.2.1 Các đối tƣợng đƣợc ngân hàng bảo lãnh.

Thứ nhất, các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại

Việt Nam

- Doanh nghiệp nhà nước

- Công ty cổ phần

- Công ty trách nhiệm hữu hạn

- Công ty hợp danh

- Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội

- Công ty liên doanh.

- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.

- Doanh nghiệp tư nhân.

Thứ hai, Các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo luật các tổ

chức tín dụng bao gồm:



46



- Các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng liên doanh, ngân hàng

thương mại cổ phần tại Việt Nam, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng được

thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng.

- Các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam hoạt động theo luật pháp Việt

Nam

Bên cạnh đó, các ngân hàng đại lý của NHNT, Hợp tác xã và các tổ chức

tín dụng khác có đầy đủ điều kiện quy định ở điều 94 Bộ Luật dân sự.

Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác liên doanh và

tham gia đầu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện

dự án đầu tư tại Việt Nam, Hộ kinh doanh cá thể cũng là đối tượng được bảo

lãnh của NHNT Hà Nội.



2.2.2 Tình hình bảo lãnh trong ngoại thƣơng tại Ngân hàng ngoại

thƣơng Hà Nội từ năm 2001 đến nay

Bảo lãnh là hoạt động quan trọng trong cơ cấu hoạt động kinh doanh của

Ngân hàng. Nghiệp vụ này không những tạo ra một phần thu nhập cho Ngân

hàng mà nó còn tạo điều kiện tương hỗ cho các dịch vụ khác phát triển, nâng

cao uy tín của ngân hàng.

Là một trong những Ngân hàng lớn, có uy tín tại Việt Nam, Ngân hàng

ngoại thương Hà Nội luôn coi trọng nghiệp vụ bảo lãnh với phương châm

mang đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất.



2.2.2.1 Tình hình chung

Nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng ngoại thương Hà Nội được tổng kết

và phân tích thành 2 nhóm chính:

- Bảo lãnh tín dụng hay bảo lãnh vay vốn



47



gồm có:

 Bảo lãnh vay thương mại

 Bảo lãnh vay tín dụng

- Bảo lãnh cho một trách nhiệm cụ thể (hay bảo lãnh phát hành thư)

Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế và hoạt

động thương mại quốc tế và cùng với sự ra đời của một số văn bản pháp luật

điều chỉnh hoạt động bảo lãnh nên tình hình hoạt động của từng nhóm bảo

lãnh có những biến động mạnh mẽ.



Bảng 2.3: Tình hình bảo lãnh tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

Đơn vị tính: triệu USD

TT



Các khoản



2001



2002



2003



2004



2005



1



Dư nợ đầu kỳ



262.7



233.1



253.6



232.5



203



2



Nhận nợ



120.1



145.5



122.8



135.1



155.5



3



Trả nợ



149.7



125



143.9



164.6



163.5



4



Dư nợ cuối kỳ



233.1



253.6



232.5



203



195



Ghi chú:

- Dư nhận nợ đầu kỳ là số tiền Ngân hàng ngoại thương Hà Nội đã ký

chấp nhận bảo lãnh cho người được bảo lãnh trong một giai đoạn cụ thể

(thường là 1 năm)

- Số trả nợ là số tiền ngân hàng ngoại thương Hà Nội đã thực hiện trả

cho người nhận bảo lãnh hoặc được giải tỏa sau khi bảo lãnh hết hiệu lực

thường là 1 năm.

- Số dư nợ là số tiền Ngân hàng ngoại thương Hà Nội đang bảo lãnh tính

đến cuối năm.



48



Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Số nhận nợ trong kỳ – Số trả nợ trong kỳ.

Có thể thấy rằng số nhận nợ của Ngân hàng ngoại thương Hà Nội liên

tục gia tăng qua các năm và đỉnh cao là năm 2005 đạt tới 155.5 triệu USD.

Tuy nhiên số trả nợ cũng gia tăng. Chính điều này dẫn đến số dư nợ cuối kỳ

giảm với tốc độ tương đối cao. Năm 2005 số dư nợ cuối kỳ chỉ còn 195 triệu

USD. Sự thay đổi này do một số nguyên nhân, chúng ta sẽ đi sâu vào phân

tích hoạt động của từng nhóm bảo lãnh.

2.2.2.2 Bảo lãnh vay thương mại

a. Phân tích hoạt động bảo lãnh vay thương mại

Bảo lãnh vay tương mại chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động bảo lãnh

của Ngân hàng ngoại thương Hà Nội. Dư nợ bảo lãnh vay thương mại luôn

chiếm khoảng 65-70% tổng dư nợ hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng.

Bảng 2.4: Bảo lãnh vay thương mại

Đơn vị tính: triệu USD

TT



Các khoản



2001



2002



2003



2004



2005



1



Dư nợ đầu kỳ



202.6



174.4



178.7



150.1



113.2



2



Nhận nợ



80.9



104.1



79.7



89.4



108.1



3



Trả nợ



109.1



99.8



108.3



126.3



91.4



4



Dư nợ cuối kỳ



174.4



178.7



150.1



113.2



129.9



Nguồn: Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội năm 2005



Hoạt động bảo lãnh vay thương mại gia tăng qua các năm. Điều này có

được là do một số nguyên nhân:

- Tình hình kinh tế xã hội nước ta



49



Từ năm 2003 đến năm nền kinh tế có sự tăng trưởng nhanh và ổn định,

đạt mức trung bình7.5%/năm, lượng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đạt

mức cao. [Năm 2004 tăng thu hút được hơn 4.6 tỷ USD. Năm 2005 có thể đạt

hơn 5.4 tỷ USD]. Thêm vào đó sự phát triển về thương mại quốc tế giữa Việt

Nam và các nước khác phát triển mạnh mẽ. Giai đoạn này được coi là sự bùng

nổ về hợp tác quốc tế. Chính vì vậy hoạt động vay thương mại diễn ra nhộn

nhịp, bảo lãnh vay thương mại cũng có những bước phát triển.

- Môi trường pháp lý:

Hoạt động vay vốn thương mại thông qua mở L/C mua hàng trả chậm

diễn ra tràn lan, thiếu kiểm soát, dẫn đến tình trạng kém hiệu quả của hoạt

động này, cũng như mang những rủi ro cao cho hoạt động bảo lãnh chúng.

Đó là nguyên nhân khách quan ảnh hưởng tới hoạt động bảo lãnh không

chỉ ở riêng ở Ngân hàng ngoại thương Hà Nội mà diễn ra ở hầu hết các ngân

hàng thương mại.

- Nguyên nhân nội tại

Ngoài ra phải kể đến những nguyên nhân trong bản thân Ngân hàng

ngoại thương Hà Nội gây ra những ảnh hưởng tới hoạt động bảo lãnh. Trong

giai đoạn này nhiều thư bảo lãnh được mở tràn lan điều này ảnh hưởng không

nhỏ tới hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng ngoại thương Hà Nội.

Trong năm 2003, 2004 số nhận nợ giảm có thể do một số nguyên nhân

sau:

- Ngân hàng đã nhận thức được những rủi ro cao của loại hình bảo lãnh

vay thương mại. Các doanh nghiệp trong nước mua hàng trả chậm thường do

thiếu vốn. Lợi dụng bên nước ngoài cho phép trả tiền sau một khoảng thời

gian, các doanh nghiệp tranh thủ nhập hàng hóa về rồi gom tiền trả nợ cho

bên nước ngoài. Song ở khâu này không phải không có rủi ro. Có thể do sự



50



biến động về giá cả nên doanh nghiệp có thể phải bán với giá thấp hơn giá

mua hoặc thậm chí không tiêu thụ được hàng. Hoặc có thể là do sự thay đổi tỷ

giá sẽ đem đến những bất lợi đối với các doanh nghiệp nhập khẩu.

- Ngoài ra rủi ro của hình thức này nằm ở chính mục tiêu mua hàng ban

đầu của doanh nghiêp. Họ mua hàng trả chậm không phải để hưởng chênh

lệch giá mà mục tiêu chính là rút tiền ra khỏi ngân hàng. Nếu như việc có

được tiền thông qua hình thức tín dụng đều phải qua thủ tục rất chặt chẽ thì

lợi dụng hình thức quản lý lỏng lẻo trong hoạt động bảo lãnh nhập khẩu trả

chậm các doanh nghiệp này có được tiền một cách dễ dàng. Và khi có tiền các

doanh nghiệp có thể đầu tư sang lĩnh vực khác mà không trả cho bên nước

ngoài. Khi kinh doanh sang lĩnh vực khác, các doanh nghiệp này có thể gặp

những rủi ro và cuối cùng không có tiền thanh toán cho bên nước ngoài. Khi

đến hạn thanh toán, ngân hàng phải đứng ra trả tiền cho bên nước ngoài và

ghi nhận nợ cho doanh nghiệp và chuyển chúng thành các khoản nợ bắt buộc.

Như vậy hoạt động bảo lãnh này thu được 1% phí song lại chịu rủi ro

quá lớn. Ngân hàng không đủ khả năng kiểm soát được hàng hóa trả chậm

cũng như không kiểm soát được lượng tiền mà các doanh nghiệp thu được sau

khi bán hàng. Chính điều này Ngân hàng đã thu hẹp hoạt động của mình.

Điều này làm cho số nhận nợ của ngân hàng trong những năm gần đây có

chiều hướng giảm.

Tóm lại, các nguyên nhân trên đây khiến cho hoạt động bảo lãnh của

Ngân hàng ngoại thương Hà Nội có những biến đổi theo xu hướng thu hẹp lại,

đồng thời Ngân hàng xúc tiến việc trả nợ và giá trị của các khoản trả nợ trong

giai đoạn này lớn hơn so với các khoản nhận nợ.

b. Dư nợ và dư nợ quá hạn



51



Số trả nợ của Ngân hàng ở mức cao chứng tỏ sự cố gắng của Ngân hàng

nhằm giải quyết những món nợ còn tồn đọng từ trước đến nay. Những cố

gắng trong hoạt động bảo lãnh còn thể hiện ở việc giảm số dư nợ quá hạn. Dư

nợ quá hạn là số nợ của Ngân hàng với nước ngoài đến hạn mà vẫn chưa trả

được.

Bảng 2.4: Dư nợ và dư nợ quá hạn bảo lãnh vay thương mại

TT



Các khoản



2001



2002



2003



2004



2005



1



Dư nợ (triệu USD)



174.4



178.7



150.1



113.2



129.9



2



Dư nợ quá hạn (triệu USD)



56.51



73.62



58.84



35.77



38.71



3



Tỷ lệ dư nợ quá hạn BL(%)



32.4



41.2



39.2



31.6



29.8



(Nguồn: Ngân hàng ngoại thương Hà Nội năm 2005)



Mặc dù giảm dư nợ và dư nợ quá hạn cũng giảm theo. Tuy nhiên tỷ lệ dư

nợ quá hạn vẫn ở mức cao. Tỷ lệ dư nợ quá hạn bảo lãnh trung bình khoảng

35%. Trong số dư nợ quá hạn thì hầu hết số nợ từ thời kỳ trước tồn đọng lại,

số mới có phát sinh nhưng không đáng kể.

c. Một số nhân tố khác ảnh hưởng tới hoạt động vay thương mại

Doanh thu bảo lãnh vay thương mại tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội

đang có xu hướng thu hẹp lại, tập trung phục vụ việc nhập nguyên liệu gia

công chế biến, tái xuất khẩu. Sự thu hẹp này không hẳn phản ánh sự đi xuống

của các hoạt động bảo lãnh vay thương mại mà còn mang ý nghĩa chấn chỉnh

lại hoạt động bảo lãnh trước đó đã phát triển tràn lan và nâng cao chất lượng

giảm rủi ro cho hình thức bảo lãnh này. Tuy nhiên hoạt động bảo lãnh vay

thương mại có những hạn chế:

- Do ảnh hưởng của sự can thiệp của Chính phủ vào công việc kinh

doanh của Ngân hàng. Một số dự án Chính phủ chỉ thị cho Ngân hàng đứng ra



52



bảo lãnh mặc dù tính khả thi của dự án tương đối bấp bênh, khả năng hoàn

vốn cho bên nước ngoài là khó khăn. Rủi ro đó Ngân hàng hoàn toàn gánh

chịu. Do vậy, khi đưa ra quyết định Chính phủ cần cân nhắc nhiều mặt để

đảm bảo cho hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả.

- Còn một vấn đề còn tồn đọng trong bảo lãnh vay thương mại là vấn đề

trình độ nghiệp vụ của một số cán bộ Ngân hàng. Đôi lúc đội ngũ cán bộ

Ngân hàng còn tỏ ra non kém trong quá trình tiến hành các nghiệp vụ, thiếu

hiểu biết về pháp luật và tập quán thương mại quốc tế, chưa đáp ứng được

những thay đổi của thị trường.

- Bên cạnh đó còn nhiều yếu tố khách quan như sự thiếu đồng bộ trong

chính sách thương mại, chính sách của nhà nước trong thời gian qua. Các cơ

quan thẩm định dự án đầu tư, thẩm định chất lượng, giá cả của hàng nhập

khẩu không quy rõ trách nhiệm rõ ràng về các kết quả thẩm định. Trong khi

đó việc chấp nhận bảo lãnh của ngân hàng chủ yếu dựa vào kết quả phê duyệt

của các cơ quan có thẩm quyền. Nếu có rủi ro thì cơ quan phê duyệt chỉ chịu

trách nhiệm một phần trong khi đó ngân hàng phải chịu toàn bộ trách nhiệm

về mặt tài chính

2.2.2.3 Bảo lãnh vay tài chính

Cho vay tài chính là việc các tổ chức trong và ngoài nước cho các doanh

nghiệp vay vốn dưới dạng bằng tiền để dùng vào mục đích cụ thể. Để đảm

bảo việc trả nợ, ngân hàng thường được yêu cầu bảo lãnh.

Nếu bên cho vay là nước ngoài thì thông thường ở những nước có chính

sách tài trợ xuất khẩu, người ta có thể cấp tín dụng trực tiếp cho bên nhập

khẩu để bên này có thể mua hàng của nước họ. Tuy nhiên ở Việt Nam do thị

trường tín dụng quốc tế không mấy phát triển nên hình thức này thường

không được lựa chọn. Thay vào đó các doanh nghiệp nước ngoài thường chọn



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

×