1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

Đánh giá tổng quan tình hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.83 KB, 57 trang )


Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Kế toán – Kiểm toán



khỏe và môi trường. Các thiết bị gia dụng, đồ dùng nhà bếp gồm dao, thìa, đũa, dĩa,

bát, đĩa, tủ vải, tủ nhựa, nồi, chảo, hộp đựng bằng sứ, nhựa, thủy tinh, …

Bởi các mặt hàng mà công ty kinh doanh cũng là mặt hàng phổ biến trên thị

trường nên sức ép cạnh tranh cao. Đòi hỏi doanh nghiệp phải biết kinh doanh mặt

hàng nào để có kết quả kinh doanh cao và kinh doanh có hiệu quả, có khả năng

chiếm lĩnh thị trường…nên tiếp tục đầu tư để mở rộng kinh doanh hay chuyển sang

kinh doanh mặt hàng khác. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào việc kiểm soát các

khoản doanh thu, chi phí và xác định, tính toán kết quả trong kỳ của doanh nghiệp.

Vì thế việc xác định đúng đắn, chính xác kết quả kinh doanh như thế nào là rất quan

trọng để cung cấp những thông tin cần thiết giúp chủ doanh nghiệp hay giám đốc

điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả

nhất. Điều này phụ thuộc vào thông tin kế toán cung cấp và phải đảm bảo tính trung

thực, tin cậy. Ngoài ra kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh còn xác

định nghĩa vụ đối với Nhà nước như xác định khoản thuế giá trị gia tăng, thuế thu

nhập doanh nghiệp và cung cấp số liệu cho Nhà nước và những người quan tâm.

2.1.1 Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh trong doanh

nghiệp.

Các yếu tố tác động từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn tới

kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp như: các hành lang pháp lý, văn bản

pháp luật, chế độ kế toán của Nhà nước và Bộ tài chính; Tình hình kinh tế trong

nước; Tác động của ngành dịch vụ tư vấn xây dựng; …

* Hành lang pháp lý: Các văn bản pháp luật, chế độ kế toán của Nhà nước và

Bộ tài chính, chính sách nhà nước đối với doanh nghiệp.

Trong những năm gần đây, chính sách và chế độ kế toán liên tục được sửa đổi và

bổ sung rất nhiều lần, nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý kinh tế, phục vụ

việc hội nhập kinh tế sâu rộng kinh tế quốc tế, phù hợp với sự phát triển ngày càng

nhanh của nền sản xuất xã hội.

Các văn bản, thông tư hướng dẫn, công văn về sửa đổi bổ sung về chế độ kế toán

trong thời gian qua như: TT244/2009/TT-BTC (ngày 31/12/2009) về sửa đổi hệ

thống tài khoản và chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán; TT203/2009/TT-BTC (ngày

20/10/2009) sửa đổi chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ,

SV: Trần Thị Thanh Tú 24



Lớp: K45D3



Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Kế toán – Kiểm toán



TT201/2009/TT-BTC (ngày 15/10/2009) về đánh giá lại chênh lệch tỷ giá cuối niên

độ; ngoài ra các sửa đổi về thuế TNDN, các khoản trích theo lương…Các văn bản

trên đều là công cụ để quy định các yêu cầu và nguyên tắc kế toán trong doanh

nghiệp, đồng thời cũng là căn cứ để các cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát

doanh nghiệp.

* Tình hình kinh tế trong nước: Đây là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến công

tác kế toán kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Kinh tế Việt Nam đang trong

thời kỳ phát triển, nhu cầu về hàng hóa của người dân càng cao, đòi hỏi sản phẩm

mà doanh nghiệp làm ra không chỉ phù hợp với thị yếu người tiêu dùng mà chất

lượng còn phải siêu trội. Đồng thời với sự phát triển của công nghệ thông tin, các

thông tin được chuyển đến nhanh hơn giúp cho quá trình kế toán được mau lẹ, linh

hoạt hơn đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh.

2.1.2 Môi trường bên trong Doanh nghiệp

 Khái quát về công ty TNHH Lock & Lock Hà Nội

Công ty TNHH Lock & Lock HN là Công ty TNHH một thành viên 100% vốn

nước ngoài, trực thuộc tập đoàn Lock & Lock Hàn Quốc.

Tên công ty: Công ty TNHH Lock&Lock HN

Tên giao dịch: Lock & Lock HN Company Limited

Tên viết tắt:



Lock & Lock HN Co., Ltd



Địa chỉ: A304B, The Manor - KĐT Mễ Trì - Mễ Trì - Từ Liêm - Hà Nội

Mã số thuế:



0103401934.



Điện thoại:



(84-4) 37940497,



Fax:



(84-4) 37940498.



Theo giấy chứng nhận đầu tư số 011043000533 thay đổi lần thứ sáu ngày 12

tháng 8 năm 2011, tổng số vốn điều lệ của Công ty là 35.994.000.000 VNĐ, tương

đương 2.000.000 đô la Mỹ do nhà đầu tư góp bằng tiền mặt 1.000.000 USD trong

thời gian 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đầu tư 18/02/2009 và số

vốn tăng thêm 1.000.000USD sẽ được góp trong vòng 07 tháng kể từ ngày được cấp

giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh lần thứ tư 07/06/2011.

Chức năng - Nhiệm vụ của công ty:



SV: Trần Thị Thanh Tú 25



Lớp: K45D3



Khóa luận tốt nghiệp





Khoa Kế toán – Kiểm toán



Theo Giấy chứng nhận đầu tư: Chức năng của công ty là thực hiện quyền nhập

khẩu: thiết bị gia dụng, đồ dùng nhà bếp, thiết bị điện và sản phẩm nhân sâm. Theo

Giấy phép kinh doanh thì nội dung kinh doanh,ngành nghề kinh doanh của công ty

là: Thực hiện quyền phân phối, bao gồm bán buôn và bán lẻ: thiết bị gia dụng, đồ

dùng nhà bếp, thiết bị điện và sản phẩm nhân sâm được phép nhập khẩu nêu trên..

Công ty có nhiệm vụ giám đốc chặt chẽ trong quá trình kinh doanh, tuân thủ

đúng các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam có liên quan đến lĩnh vực hoạt

động của công ty, chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ hạch toán, kế toán thống kê,

thực hiện đúng chế độ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà

ban ngành có liên quan. Đồng thời phải thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ

báo cáo, thuế với nhà nước. Mở rộng quan hệ thị trường, đồng thời tìm kiếm thị

trường mới. Kinh doanh các mặt hàng thiết bị gia dụng, đồ dùng nhà bếp, thiết bị

điện và sản phẩm nhân sâm theo giấy phép đăng ký kinh doanh. Tạo công ăn việc

làm và mức thu nhập ổn định cho đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý doanh

nghiệp.

Công ty đã được thành lập và chính thức đi vào hoạt động được hơn 4 năm. Công

ty đã không ngừng phát triển và trưởng thành để tạo chỗ đứng trong lĩnh vực hoạt

động kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, quy mô của công ty tăng lên đáng kể.

Ngoài ra công ty còn thực hiện khá đầu đủ các nghĩa vụ thuế, thanh toán với nhà

nước đầy đủ, kịp thời, và được Công Đoàn TP Hà Nội trao tặng bằng khen.



Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Lock & Lock HN.



SV: Trần Thị Thanh Tú 26



Lớp: K45D3



Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Kế toán – Kiểm toán



Kế toán tổng hợp



Kế toán mua hàng







Kế toán bán hàng



Kế toán kho



Thủ quỹ



Kế toán TM, TG,



Kế toán tiền lương,



Kế toán thuế, chi phí,



công nợ.



bảo hiêm.



TSCĐ



Kế toán trưởng: Kế toán trưởng là người điều hành trực tiếp các nhân viên kế toán

không thông qua khâu trung gian nhận lệnh. là người chịu trách nhiệm về toàn bộ

hoạt động của công tác tổ chức và hạch toán kế toán tại công ty. Kế toán trưởng có

nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng Tài chính - kế toán, hướng

dẫn hạch toán, kiểm tra việc tính toán, ghi chép tình hình hoạt động của Công ty

trên chế độ, chính sách kế toán tài chính đã quy định. Là người chịu trách nhiệm

trực tiếp về tính trung thực, chính xác của số liệu báo cáo, phân tích hoạt động và đề

xuất ý kiến tham mưu cho Ban giám đốc về công tác tài chính, các biện pháp nhằm

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Dưới quyền kế toán trưởng là các nhân viên kế toán có chức năng nhiệm vụ và

quyền hạn riêng về khối lượng công tác kế toán được giao. Họ có trách nhiệm quan

lý trực tiếp, thực hiện ghi chép, phản ánh tổng hợp đối tượng kế toán phân hành mà

họ đảm nhiệm cụ thể như sau:







Kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ trợ giúp kế toán trưởng chỉ đạo

trực tiếp công tác kế toán ở các bộ phận gồm các vận hành trên. Là người chịu trách

nhiệm về công tác hạch toán của công ty, trực tiếp kiểm tra và giám sát quá trình

thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin đối tượng liên quan. Ngoài ra, kế toán tổng

hợp định kỳ phải lập báo cáo tài chính và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của



quản lý. Trợ giúp kế toán trưởng khi có yêu cầu.

• Kế toán mua hàng: Quản lý toàn bộ dữ liệu hàng hóa đầu vào của công ty, hạch

toán hàng hóa nhập khẩu.

• Kế toán bán hàng: Quản lý toàn bộ dữ liệu hàng bán của công ty, hạch toán, làm

chứng từ hàng bán từ các bộ phận bán hàng chuyển đến.



SV: Trần Thị Thanh Tú 27



Lớp: K45D3



Khóa luận tốt nghiệp





Khoa Kế toán – Kiểm toán



Kế toán kho: Theo dõi hàng hóa xuất nhập tồn trong kho. Là công ty thương mại và

đa dạng chủng loại hàng hóa nên khối lượng công việc của kế toán bán hàng, mua



hàng và kế toán kho khá nhiều và chi tiết.

• Thủ quỹ: Trực tiếp thu, chi tiền mặt tại quỹ, quản lý việc thu tiền, chi tiền, hàng

ngày đối chiếu với kế toán tiền mặt, tiền gửi. Ngoài ra thủ quỹ còn kiêm nhiệm vụ

xuất hóa đơn GTGT sau khi kế toán bán hàng đã làm xong phiếu xuất từ phần mềm

và chuyển sang. Khách hàng rất nhiều nên lượng hóa đơn giá trị gia tăng xuất ra của





công ty cũng rất lớn.

Kế toán tiền mặt, tiền gửi, công nợ: Theo dõi tình hình thu - chi tiền mặt, theo dõi

tình hình biến động tăng giảm của các khoản tiền gửi ngân hàng. Lập bảng kê thu chi và đối chiếu với thủ quỹ. Đồng thời theo dõi các khoản phải thu khách hàng,

phải trả nhà cung cấp và định kỳ đối chiếu công nợ, phân tích tình hình nợ của







khách hàng.

Kế toán lao động tiền lương, bảo hiểm: Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số

liệu về số lượng lao động thời gian lao động và kết quả lao động ; tính lương làm

việc, lương tăng ca, bảo hiểm xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp ; phân bổ tiền

lương và bảo hiểm xã hội vào các đối tượng sử dụng lao động. Lập báo cáo về lao



động, tiền lương.

• Kế toán thuế, chi phí, TSCĐ: Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá vật liệu về số

lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển

TSCĐ, kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng tài sản cố định. Tính toán và

phân bổ khấu hao TSCĐ hàng tháng vào chi phí hoạt động.

Tiến hành tập hợp chi phí công ty theo từng theo bộ phận, theo mục đích quản lý,

theo quy định của bộ tài chính. Theo dõi, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế với

nhà nước và lập báo cáo quyết toán thuế theo định kỳ.





Môi trường làm việc trong công ty



Bộ phận kế toán cũng là những người lao động trong công ty chính vì vậy

môi trường làm việc thoải mái, tạo nhiều điều kiện cho họ yên tâm làm việc,

phấn đấu trong công tác. Họ có yên tâm làm việc thì hiệu quả công tác kế toán

trong công ty mới cao. Bên cạnh đó công ty luôn tạo điều kiện đầu tư cơ sở vật

chất làm việc cho các bộ phận. Các trang thiết bị như máy tính, mạng internet,

máy in, máy photo… được công ty trang bị đầy đủ.

SV: Trần Thị Thanh Tú 28



Lớp: K45D3



Khóa luận tốt nghiệp





Khoa Kế toán – Kiểm toán



Nhân tố con người



Con người đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình

hoạt động kinh doanh của công ty. Đội ngũ nhân viên kế toán cảu công ty là

những người có trình độ chuyên môn vững vàng, có trách nhiệm cao trong công

việc. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy của nhà

lãnh đạo sẽ quyết định những phương thức kinh doanh phù hợp nhất với công ty.

Với kinh nghiệm nghề nghiệp, khả năng chuyên môn và long yêu nghề của nhân

viên thì đó là điều kiện thuận lợi để công ty ngày càng phát triển.





Tổ chức bộ máy kế toán



Bộ máy kế toán được tổ chức vừa tập trung vừa phân tán là hợp lý với hoạt

động kinh doanh của đơn vị. Vận dụng hình thức này đảm bảo lãnh đạo tập trung

đối với công tác kế toán của TCT, đảm bảo chức năng cung cấp thông tin về

hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời, đầy đủ chính xác. DMC là một doanh

nghiệp có quy mô lớn, số lượng công việc cần hạch toán nhiều nên việc phân

công các kế toán viên theo từng bộ phân như vậy sẽ giúp các kế toán viên

chuyên môn hóa trong từng phần hành của mình, tích lũy kinh nghiệm, giải

quyết các công việc một cách nhanh chóng. Bên cạch đó đội ngũ kế toán đa phần

là những người trẻ tuổi, có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình với công việc,

luôn có ý thức giúp đỡ lẫn nhau tạo ra môi trường làm việc tốt giúp công việc

được hoàn thành đúng thời gian quy định.





Chế độ chính sách với người lao động của công ty



Lãnh đạo công ty luôn tạo điều kiện để các nhân viên kế toán thực hiện đúng

luật, phản ánh đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xác định đúng kết quả hoạt

động kinh doanh của công ty trong từng kỳ kế toán. Chế độ tiền lương tiền

thưởng thỏa đáng, giữ chân được nhân viên.



2.2 Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Lock & Lock Hà

Nội

2.2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Lock & Lock Hà Nội.



SV: Trần Thị Thanh Tú 29



Lớp: K45D3



Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Kế toán – Kiểm toán



* Hệ thống kế toán sử dụng:

Là doanh nghiệp vừa, 100% vốn đầu tư nước ngoài, công ty đã đăng ký với cơ

quan Thuế áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày

20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính áp dụng sổ sách hình thức Nhât ký chung

trên phần mềm kế toán SAP vào việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký chung;

Sổ Nhật ký đặc biệt; Sổ Cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết và “nộp thuế GTGT theo

phương pháp khấu trừ”.

Biểu 2.1. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.



* Chứng từ kế toán sử dụng:

-



Hóa đơn GTGT



-



Phiếu giao hàng



SV: Trần Thị Thanh Tú 30



Lớp: K45D3



Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Kế toán – Kiểm toán



-



Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho



-



Phiếu thu, phiếu chi



-



Giấy báo có, giấy báo nợ



* Hệ thống sổ sách:

-



Sổ cái các tài khoản: TK 511,515, 632,635, 641, 642,711,811,821 911…



-



Sổ kế toán chi tiết



-



Sổ nhật kí chung



* Niên độ kế toán: từ ngày 1/1 đến 31/12

* Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi chép sổ kế toán: đồng Việt Nam

* Hệ thống tài khoản kế toán, chế độ báo cáo kế toán: áp dụng theo chế độ kế

toán do Bộ tài chính ban hành.

* Phương pháp khấu hao TSCĐ ở Công ty TNHH Lock & Lock: theo phương

pháp khấu hao đường thẳng trong suốt thời gian hữu dụng ước tính của tài sản phù

hợp với Quyết định 203/2009/QĐ-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài Chính. Thời

gian hữu dụng ước tính của tài sản như sau: Phương tiện vận tải truyền dẫn



6



năm, Thiết bị, dụng cụ quản lý 4 năm

* Phương pháp hạch toán thuế GTGT: Công ty TNHH Miền đất mới tính thuế

theo phương pháp khấu trừ thuế và sử dụng TK 133 để tình thuế đầu vào và TK 333

để tình thuế đầu ra.

Theo phương pháp này, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ được xác định như sau:

Số thuế GTGT



=



Thuế GTGT



phải nộp

đầu ra

Trong đó, theo hóa đơn bán hàng:

Thuế GTGT

đầu ra



=



Doanh số hàng bán

chưa tính thuế



-



x



Thuế GTGT

đầu vào

Thuế suất thuế

GTGT (10%)



Thuế GTGT đầu vào được xác định trên các hoá đơn mua hàng:

Thuế GTGT

đầu vào

SV: Trần Thị Thanh Tú 31



=



Doanh số mua hàng

chưa tính thuế



x



Thuế suất thuế

GTGT (5%, 10%)



Lớp: K45D3



Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Kế toán – Kiểm toán



* Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá

thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho

bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản

xuất chung, nếu có, để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá

trị thuần có thể thực hiện được được xác định bằng giá bán ước tính trừ đi các chi

phí để hoàn thành cùng với chi phí tiếp thị, bán hàng và phân phối phát sinh.







Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên

Phương pháp tính hàng tồn kho là theo phương pháp bình quân gia quyền tháng

2.2.2 Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại

công ty TNHH Lock & Lock

2.2.2.1. Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ

-Tổ chức sổ kế toán: Mở sổ tổng hợp tài khoản 151 để theo dõi hàng bán và mở chi

tiết các loại hàng hóa để tiện theo dõi

- Khi kế toán giao hàng và nhận được tiền mặt thanh toán từ phía khách hàng thì kế

toán tiến hành xuất hoá đơn giá trị gia tăng đồng thời lập phiếu thu

- Chứng từ sử dụng: Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động

khác, các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí bán hàng

Cuối quý I kế toán kết chuyển doanh thu, giá vốn hàng bán trên phần phần mềm kế

toán như sau:

Vào phân hệ kế toán: Tổng hợp/ Bút toán kết chuyển /

Khai báo bút toán kết chuyển tự động.

Nhấn F4 và khai báo các bút toán kết chuyển:

-



Tên bút toán: Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ



Tài khoản Nợ: 511

Tài khoản Có: 911

Loại kết chuyển: 2

Ấn nhận (Kết chuyển doanh thu 511 → 911:

-



16.425.000.000 VNĐ)



Tên bút toán: Kết chuyển giá vốn hàng bán



Tài khoản Nợ: 911

Tài khoản Có: 632

SV: Trần Thị Thanh Tú 32



Lớp: K45D3



Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Kế toán – Kiểm toán



Loại kết chuyển: 1

Ấn nhận (Kết chuyển doanh thu 632 → 911:



13.209.000.000 VNĐ)



2.2.2.2. Kết quả hoạt động tài chính và chi phí tài chính

- Hạch toán ban đầu

+ Chứng từ sử dụng:

Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác

Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động

tài chính

+ Tài khoản sử dụng: TK515, TK635, TK 911

Cuối quý I kế toán kết chuyển doanh thu, chi phí tài chính trên phần mềm kế tonas

như sau:

Vào phân hệ kế toán: Tổng hợp/ Bút toán kết chuyển /

Khai báo bút toán kết chuyển tự động.

Nhấn F4 và khai báo các bút toán kết chuyển:

-



Tên bút toán: Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính



Tài khoản Nợ: 515

Tài khoản Nợ: 911

Loại kết chuyển: 2

Ấn nhận (Kết chuyển doanh thu 515 → 911:

-



29.700.000 VNĐ)



Tên bút toán: Kết chuyển giá vốn hàng bán



Tài khoản Nợ: 911

Tài khoản Nợ: 635

Loại kết chuyển: 1

Ấn nhận (Kết chuyển doanh thu 635 → 911:



75.000.000 VNĐ)



2.2.2.3. Kết quả hoạt động chi phí và thu nhập khác





Thu nhập khác là các khoản thu nhập nằm ngoài những khoản thu nhập kể

trên. Đối với công ty chủ yếu là những khoản thu nhập như : thu nhập từ

việc xử lý công nợ, thu nhập do chênh lệch kiểm kê hàng hoá, hoàn nhập dự

phòng… Khoản thu nhập này chỉ chiếm giá trị nhỏ trong tổng số thu nhập

của công ty.



SV: Trần Thị Thanh Tú 33



Lớp: K45D3



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

×