Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.83 KB, 57 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.
Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn
Có khẳ năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu :
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu.Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh
thu,nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh,đáp ứng yêu cầu quản lý và lập
báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
b. Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC) quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán HTK. Một số quy định liên quan đến kế toán xác định KQKD:
Giá gốc của HTK bao gồm : chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp bằng 1 trong 4
phương pháp sau : Phương pháp giá thực tế đích danh; bình quân gia qyền; nhập
trước xuất trước; nhập sau xuất trước.
Các chi phí không tính vào giá gốc của hàng tồn kho.
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
c. Chuẩn mực số 16 – Chi phí đi vay (Ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của BTBTC) quy định và hướng
dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận
chi phí đi vay vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; vốn hoá chi phí đi vay khi
các chi phí này liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
SV: Trần Thị Thanh Tú 15
Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định số
15)
1.2.2.1. Chứng từ
Kế toán xác định kết quả sử dụng kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự
lập như:
Bảng tính kết quả hoat động kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và các hoạt
động khác
Bảng xác định CLTT chịu thuế
Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Bảng xác định CLTT được khấu trừ
Bảng xác định tài sản thuế tu nhập hoãn lại
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
•
Bán hàng và cung cấp dịch vụ:
-
Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho hàng hóa, dịch vụ
-
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 632
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ vào bên nợ tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”
-
Tổ chức sổ kế toán:
•
Hoạt động tài chính:
-
Chứng từ sử dụng: Kế toán xác định kết quả tài chính sử dụng chủ yếu các
chứng từ tự lập như:
+ Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
+ Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt
động khác.
+ Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế -> Bảng xác định thuế thu nhập
hoãn lại phải trả
+ Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ -> Bảng xác định tài sản
thuế thu nhập hoãn lại
SV: Trần Thị Thanh Tú 16
Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp
-
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tài khoản sử dụng: Kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính sử dụng các
tài khoản kế toán sau: TK 511, 512, 515, 711, 632, 635, 641, 642, 811, 421, 911,
821, 243, 347, …
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Dùng để xác định kết quả kinh
doanh sau một kỳ hạch toán. Kết cấu của TK 911 như sau:
Bên Nợ:
+ Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng bán trong kỳ
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính phát sinh trong kỳ
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ
cho hàng bán trong kỳ
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ
+ Cuối kỳ kết chuyển chi thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Cuối kỳ kết chuyển số lãi từ hoạt động trong kỳ.
Bên Có:
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
trong kỳ
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu tài chính trong kỳ
+ Cuối kỳ kết chuyển thu nhập hoạt động khác
+ Cuối kỳ kết chuyển thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Cuối kỳ kết chuyển số lỗ từ các hoạt động trong kỳ
•
Tổ chức sổ kế toán:
Hoạt động khác:
Kế toán xác định kết quả trước thuế của hoạt động khác:
-
Cuối kỳ kế toán kết chuyển thu nhập khác, kế toán ghi:
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
SV: Trần Thị Thanh Tú 17
Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
-
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí khác, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK – Chi phí hoạt động khác
•
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Tài khoản sử dụng:
-
TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
TK 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
-
TK 243: Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
-
TK 347: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
TK 8211 chi phí thuế TNDN hiện hành: Tài khoản này dùng để phản ánh chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của doanh nghiệp.
Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vào bên Nợ tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 8211: “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” không có
số dư cuối kỳ.
Tài khoản 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
phát sinh trong năm của doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ:
-
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại
SV: Trần Thị Thanh Tú 18
Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
phải tả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
được trong năm)
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được ghi nhận từ số chênh lệch
-
giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tải sản thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm
Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát
-
sinh bên Nợ TK 8212- “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh
trong năm vào bên có Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có:
Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài
-
sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm).
Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài
-
sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm trong năm).
Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 nhỏ hơn số phát
-
sinh bên Nợ TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh
trong năm vào bên Nợ TK 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”
TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” không có số dư cuối
kỳ.
1.2.2.3. Phương pháp kế toán
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá
hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế
trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511
Có TK 521
Có TK 531
SV: Trần Thị Thanh Tú 19
Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Có TK 532
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển doanh thu thuần bán hàng phát sinh
trong kỳ vào TK 911- xác định KQKD, kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 911
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ và dịch vụ đã cung cấp
trong kỳ và các khoản chi phí khác được ghi trực tiếp vào giá vốn hàng bán, kế toán
ghi :
Nợ TK 911
Có TK 632
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ ghi :
Nợ TK 911
Có TK 641
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ ghi :
Nợ TK 911
Có TK 642
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính ghi:
Nợ TK 515
Có TK 911
- Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ, kế toán ghi :
Nợ TK 711
Có TK 911
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí tài chính ghi :
Nợ TK 911
Có TK 635
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí khác phát sinh trong kỳ ghi :
Nợ TK 911
Có TK 811
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ ghi:
SV: Trần Thị Thanh Tú 20
Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Nợ TK 911
Có TK 821
- Kết chuyển số lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 911
Có TK 421
- Kết chuyển số lỗ phát sinh trong kỳ, kế toán ghi :
Nợ TK 421
Có TK 911
1.2.2.4. Sổ sách kế toán
Việc ghi chép, tổng hợp, hệ thống hóa số liệu kế toán từ chứng từ để lập BCTC
là khâu tập trung mọi nghiệp vụ kinh tế và vận dụng các phương pháp kế toán. Do
đó, công tác tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán hợp lý sẽ
phát huy được chức năng giám đốc của kế toán, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời, các chỉ tiêu cần cho quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng một trong 4 hình thức kế toán :
•
Hình thức Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là
sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi
Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
•
Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái: Các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo
nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng
SV: Trần Thị Thanh Tú 21
Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là
các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
-
Nhật ký – Sổ Cái;
-
Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
•
Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp
để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm:
-
Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
-
Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
-
Chứng từ ghi sổ;
-
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
-
Sổ Cái;
-
Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
•
Hình thức Nhật ký - Chứng từ
-
Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của
các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các
tài khoản đối ứng Nợ.
-
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế
(theo tài khoản).
-
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
SV: Trần Thị Thanh Tú 22
Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp
-
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
-
Nhật ký chứng từ;
-
Bảng kê;
-
Sổ Cái;
-
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
•
Hình thức kế toán trên máy vi tính q
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế
toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán
không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế
toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán
được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán
đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Chương II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH LOCK & LOCK HÀ NỘI
2.1
Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty Lock & Lock Hà Nội
Đánh giá tổng quan tình hình
Công ty TNHH Lock & Lock HN chuyên phân phối, bao gồm bán buôn và bán
lẻ: thiết bị gia dụng, đồ dùng nhà bếp, thiết bị điện và sản phẩm nhân sâm. Đặc
trưng nhất của Lock & Lock là sản phẩm hộp bảo quản kín hơi và an toàn với sức
SV: Trần Thị Thanh Tú 23
Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
khỏe và môi trường. Các thiết bị gia dụng, đồ dùng nhà bếp gồm dao, thìa, đũa, dĩa,
bát, đĩa, tủ vải, tủ nhựa, nồi, chảo, hộp đựng bằng sứ, nhựa, thủy tinh, …
Bởi các mặt hàng mà công ty kinh doanh cũng là mặt hàng phổ biến trên thị
trường nên sức ép cạnh tranh cao. Đòi hỏi doanh nghiệp phải biết kinh doanh mặt
hàng nào để có kết quả kinh doanh cao và kinh doanh có hiệu quả, có khả năng
chiếm lĩnh thị trường…nên tiếp tục đầu tư để mở rộng kinh doanh hay chuyển sang
kinh doanh mặt hàng khác. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào việc kiểm soát các
khoản doanh thu, chi phí và xác định, tính toán kết quả trong kỳ của doanh nghiệp.
Vì thế việc xác định đúng đắn, chính xác kết quả kinh doanh như thế nào là rất quan
trọng để cung cấp những thông tin cần thiết giúp chủ doanh nghiệp hay giám đốc
điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả
nhất. Điều này phụ thuộc vào thông tin kế toán cung cấp và phải đảm bảo tính trung
thực, tin cậy. Ngoài ra kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh còn xác
định nghĩa vụ đối với Nhà nước như xác định khoản thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp và cung cấp số liệu cho Nhà nước và những người quan tâm.
2.1.1 Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Các yếu tố tác động từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn tới
kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp như: các hành lang pháp lý, văn bản
pháp luật, chế độ kế toán của Nhà nước và Bộ tài chính; Tình hình kinh tế trong
nước; Tác động của ngành dịch vụ tư vấn xây dựng; …
* Hành lang pháp lý: Các văn bản pháp luật, chế độ kế toán của Nhà nước và
Bộ tài chính, chính sách nhà nước đối với doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, chính sách và chế độ kế toán liên tục được sửa đổi và
bổ sung rất nhiều lần, nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý kinh tế, phục vụ
việc hội nhập kinh tế sâu rộng kinh tế quốc tế, phù hợp với sự phát triển ngày càng
nhanh của nền sản xuất xã hội.
Các văn bản, thông tư hướng dẫn, công văn về sửa đổi bổ sung về chế độ kế toán
trong thời gian qua như: TT244/2009/TT-BTC (ngày 31/12/2009) về sửa đổi hệ
thống tài khoản và chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán; TT203/2009/TT-BTC (ngày
20/10/2009) sửa đổi chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ,
SV: Trần Thị Thanh Tú 24
Lớp: K45D3