Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.47 KB, 125 trang )
30
Chương 2. Phương trình vi phân cấp I chưa giải ra đối với đạo hàm
nhưng có thể tham số hoá được dưới dạng
x = ϕ(u, v), y = ψ(u, v)
và y
= χ(u, v)
sao cho
F [ϕ(u, v), ψ(u, v), χ(u, v)] = 0
Vi phân x và y theo u, v rồi thay vào đẳng thức dy = y dx ta có
∂ϕ
∂ψ
∂ψ
∂ϕ
du +
dv = χ(u, v)
du +
dv
∂u
∂v
∂u
∂v
Xem u như là hàm của v ta có phương trình
∂ϕ ∂ψ
−
du
∂v
∂v
=
∂ϕ
∂ψ
dv
−χ
∂u
∂u
χ
Đây là dạng phương trình đã giải ra đối với đạo hàm, giả sử có nghiệm là
u = ξ(v, C)
Ta thay vào biểu thức của
phương trình (2.5) là
x
và y ta được nghiệm tổng quát dưới dạng tham số của
x = ϕ[ξ(v, C), v]
y = ψ[ξ(v, C), v]
2
Ví dụ: Giải phương trình y = y 2 − y x + x
2
Ta có thể tham số hoá phương trình bằng cách đặt x = x, y = p và y = p2 − px +
(xem x và p là hai tham số). Khi đó, vi phân đẳng thức cuối ta được
x2
2
dy = (x − p)dx + (2p − x)dp
Để ý rằng dy = pdx, từ đẳng thức trên, nếu 2p − x = 0 ta có
Do đó nghiệm tổng quát của phương trình đã cho là
y=
x
dp
= 1,
dx
suy ra p = x + C .
x2
+ Cx + C 2
2
Nếu 2p − x = 0 ta có p = , thay vào biểu thức tham số hoá ta có nghiệm
2
nghiệm này là nghiệm kỳ dò.
y=
x4
,
2
31
2.2. Trường hợp tổng quát − Phương trình Clairaut và phương trình Lagrange
2.2.2 Phương trình Clairaut
Phương trình Clairaut là lớp các phương trình vi phân dạng
(2.6)
y = xy + f (y )
trong đó, nói chung, f là một hàm phi tuyến.
Ta sẽ tìm nghiệm tổng quát của phương trình này bằng cách đặt p = y . Khi đó
y = px + f (p)
Vi phân hai vế đẳng thức này, với chú ý rằng dy = pdx ta được
hay
pdx = pdx + {x + f (p)} dp
{x + f (p)} dp = 0
Từ đó ta suy ra dp = 0 hay x + f (p) = 0.
Nếu dp = 0 thì p = C , thay vào (2.6) ta được nghiệm tổng quát
y = Cx + f (C)
(∗)
và đây là một họ đường thẳng.
Nếu x + f (p) = 0, cùng với (2.6), ta thu được một nghiệm cho dưới dạng tham số
x = −f (p)
y = −pf (p) + f (p)
Người ta chứng minh rằng nếu f (p) liên tục và khác không thì nghiệm cho dưới dạng
tham số là bao hình của họ đường thẳng (∗).
Ví dụ: Xét phương trình y = (x − 1)y − y 2
Đây là phương trình Clairaut với f (t) = −t2 − t. Thay thế y bởi C ta được nghiệm
tổng quát là họ đường thẳng
y = C(x − 1) − C 2
Để tìm nghiệm kỳ dò, tức là bao hình của họ đường thẳng trên ta xét hệ
x = 2C + 1
y = C(x − 1) − C 2
Khử C từ hệ phương trình này ta được bao hình là parabol
2.1).
y=
(x − 1)2
4
(xem Hình
32
Chương 2. Phương trình vi phân cấp I chưa giải ra đối với đạo hàm
3
0
-3
3
-3
Hình 2.1: Nghiệm của phương trình Clairaut với f (t) = −t2 − t.
2.2.3 Phương trình Lagrange
Phương trình vi phân cấp I mà là tuyến tính đối với x và y dạng
y = ϕ(y )x + ψ(y )
(2.7)
được gọi là phương trình Lagrange 1.
Giả sử ϕ(y ) = y , nếu không phương trình đã cho là phương trình Clairaut mà ta đã
xét trên đây. Cũng tương tự như trường hợp phương trình Clairaut, ta đặt p = y . Khi
đó phương trình (2.7) trở thành
y = ϕ(p)x + ψ(p)
(∗)
Vi phân hai vế theo x ta được
p=
dp
dy
= ϕ(p) + {ϕ (p)x + ψ (p)}
dx
dx
Xem p là biến số độc lập ta có phương trình tuyến tính mà ẩn là x = x(p) như sau:
ϕ (p)
ϕ (p)
dx
+
x=
dp ϕ(p) − p
p − ϕ(p)
Tích phân phương trình tuyến tính này theo phương pháp đã biết ta được nghiệm tổng
quát x = h(p, C), với C là tham số tuỳ ý.
Kết hợp với (∗) ta có nghiệm tổng quát của (2.7) cho dưới dạng tham số tham số
hoá theo tham số p:
y = ϕ(p)h(p, C) + ψ(p)
x = h(p, C)
1
J.L.Lagrange (1736 − 1813) là nhà toán học nổi tiếng người Pháp.
33
2.3. Nghiệm kỳ dò của PTVP cấp I
Nhận xét: Chú ý rằng ứng với các giá trò của tham số p = pi (trong đó pi là nghiệm
của phương trình ϕ(p) − p = 0) ta cũng nhận được các nghiệm của phương trình (2.7).
Tuỳ theo từng trường hợp nghiệm này có thể là nghiệm kỳ dò hoặc không.
Ví dụ: Giải phương trình y = xy 2 − y .
Đặt p = y , khi đó
y = xp2 − p
Vi phân hai vế của đẳng thức này theo x với chú ý dy = pdx, sau khi thu gọn ta được
(p2 − p)dx + (2px − 1)dp = 0
Giả sử p2 − p = 0 ta có
dx
2
1
+
x=
dp p − 1
p(p − 1)
Giải phương trình này ta được:
x=
C + p − ln p
(p − 1)2
Thay vào biểu thức của y ta được nghiệm tổng quát dạng tham số:
x=
y=
C+p−ln p
(p−1)2
(C+p−ln p)p2
(p−1)2
−p
Các nghiệm ứng với p = 0 và p = 1 là y = 0 và y = x − 1 tương ứng.
2.3 Nghiệm kỳ dò của PTVP cấp I
2.3.1 Sự tồn tại nghiệm kỳ dò
Trong chương trước ta đã đề cập đến sự tồn tại và duy nhất nghiệm đối với PTVP cấp
I dạng giải ra được đối với đạo hàm
dy
= f (x, y)
dx
Trong mục này ta xét trường hợp PTVP cấp I dạng tổng quát
F (x, y, y ) = 0
(2.8)
Nói chung ta không luôn luôn viết phương trình này dưới dạng giải ra được đối với
đạo hàm. Điều đó cho thấy rằng tính chất duy nhất nghiệm của phương trình vi phân
(2.8), với điều kiện ban đầu (x0 , y0), không phải lúc nào cũng được bảo đảm. Nói
cách khác, qua điểm (x0, y0) ∈ R2 có thể có nhiều nghiệm của (2.8) đi qua.
34
Chương 2. Phương trình vi phân cấp I chưa giải ra đối với đạo hàm
Ví dụ: Phương trình Clairaut (2.6) với
có nghiệm kỳ dò là parabol
(xem hình 2.1). Tại mỗi điểm dọc theo parabol này có tồn tại một nghiệm
khác mà đồ thò là đường thẳng tiếp xúc với parabol nói trên tại điểm đó.
Đònh lý sau đây khẳng đònh sự tồn tại và duy nhất nghiệm trong trường hợp tổng
quát.
(x − 1)
4
2
f (t) = −t2 − t
Đònh lý 2.3.1. Nếu hàm F (x, y, p) thoả các điều kiện sau:
i) F (x, y, p) liên tục cùng với các đạo hàm riêng của nó trong lân cận của (x0 , y0 , p0 ) ∈
R3 (tức là F thuộc lớp C 1 trong lân cận điểm này)
ii) F (x0 , y0 , p0 ) = 0
iii)
∂F
(x0 , y0 , p0 ) = 0
∂p
thì phương trình (2.8) có duy nhất một nghiệm y = y(x) lớp C 1 trong lân cận của x0
thoả điều kiện ban đầu:
y(x0 ) = y0
sao cho
y (x0 ) = p0
Chứng minh: Các giả thiết trong đònh lý trên chính là các giả thiết của đònh lý hàm
ẩn, do đó phương trình (2.8) xác đònh duy nhất hàm p = f (x, y) lớp C 1 sao cho
p0 = f (x0 , y0 ). Khi đó ta có phương trình vi phân dạng giải ra được đối với đạo hàm
dy
= f (x, y)
dx
trong đó f khả vi liên tục. Tính chất này mạnh hơn điều kiện Lipchitz nên theo đònh
lý tồn tại và duy nhất nghiệm (cho phương trình đã giải ra đối với đạo hàm), ta thấy
có tồn tại duy nhất một nghiệm y = y(x) thoả điều kiện ban đầu y(x0) = y0.
2.3.2 Tìm nghiệm kỳ dò theo p−biệt tuyến
Đònh lý trên cho thấy nghiệm kỳ dò có thể xảy ra khi các điều kiện của đònh lý không
thoả mãn. Rõ ràng với hàm F = F (x, y, p) khả vi liên tục, nghiệm kỳ dò chỉ có thể
xảy ra nếu tại đó
∂F
=0
∂p
Ta gọi M ⊂ R3 là siêu mặt cho bởi phương trình F (x, y, p) = 0 và giả sử π : M −→ R2 ,
π(x, y, p) = (x, y) là phép chiếu tự nhiên theo toạ độ p. Khi đó các điểm kỳ dò của
ánh xạ π cho bởi hệ phương trình
F (x, y, p) = 0
∂F
=0
∂p
(∗)