Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 156 trang )
Kế t quả nghiên cứu sẽ giúp ích cho nhà quản lý và những
người trực
tiế p sản xuấ t các chương trinh chuyên biệt dành cho giới trẻ trên kênh VTV6
̀
Đối với nhà quản lý : Trên cơ sở kế t quả nghiên cứu sẽ hoa ̣ch
đinh chính sách hơ ̣p lý , chỉ đạo việc cải tiến nội dung , hình thức
̣
thể hiê ̣n đ ể nội dung kênh và các chương trình phù hợp với trình
đô ̣ nhâ ̣n thức , trình độ tiếp nhận thông tin của khán giả đồng thời
bố trí thời điể m phát sóng , thời lươ ̣ng các chương trình sao cho
phù hợp với từng đối tượng khán gi ả. Đáp ứng đúng nhu cầ u của
công chúng trẻ trong từng giai đoa ̣n cu ̣ thể .
Đối với những người sản xuất: Kế t quả nghiên cứu cũng rấ t cầ n
thiế t để giúp họ phát huy những mặt đã đạt được của công việc
mình đang làm và khắc phục , điề u chỉnh nhữ ng mă ̣t còn ha ̣n chế ,
sửa đổi chương trình sao cho gần gũi và “thật” hơn với chính
các khán giả trẻ khó tính này.
Ông Trầ n Đ ăng Tuấ n - Nguyên Phó Tổng giám đốc Đài truyền hình
Viê ̣t Nam đã nhâ ̣n đinh về giới trẻ trong
̣
lời phát biểu buổ i ra mắ t VTV 6
ngày 29/4/2007: “Giới trẻ ngày nay phức tạp , điề u đó quả đúng! Nhưng các
bạn cứ thử tiếp xúc nhiề u với họ, đưa cho họ một vấ n đề cụ thể để góp ý và
bàn luận, chắ c chắ n bạn sẽ nhận sự nghiêm túc trong từng lời nói của họ”.
Vì vậy, công viê ̣c nghiên cứu nhu cầ u công chúng xem truyề n hinh có ý
̀
nghĩa rất quan trọng , bởi các sản phẩ m truyề n hinh đươ ̣c sản xuấ t ra đề phu ̣c
̀
vụ khán giả . Các kênh truyền hình có thành
hoàn toàn vào khán giả xem truyền hình
công hay không là phu ̣ thuô ̣c
. Và Ban Thanh thiếu niên VTV 6
cầ n quan tâm và đẩ y ma ̣nh hơn nữa công tác nghiên cứu nhu
cầ u của khán
giả trẻ xem truy ền hình .
105
2. Xây dựng quy hoạch và chiến lƣợc phát triển lâu dài
2.1 Về nội dung
Qua thực tế và khảo sát , chúng ta có thể thấy nô ̣i dung của các chương
trình trên kênh VTV 6 chưa đề câ ̣p nhiề u đế n đối tượng thiế u nhi
(từ 13 đến
15 tuổ i) và các bạn trẻ nông thôn . Hai đố i tươ ̣ng này chưa đươ ̣c thỏ a man
̃
nhu cầ u thông tin qua các chương , trong khi ho ̣ la ̣i là thành phầ n khá đông
trong nhóm công chúng trẻ của VTV 6. Cầ n bổ sung thêm các chương trình ,
các thông tin dành cho họ .
Ông Trầ n Đăng Tuấ n - Nguyên Phó Tổng giám đố c Đài t
ruyề n hinh
̀
Viê ̣t Nam đã nhâ ̣n đinh trong Liên hoan Truyền hình Toàn quốc năm 2009:
̣
“Cho đế n nay , đa số dân cư Viê ̣t Nam vẫn số ng ở nông thôn , một bộ phận
không nhỏ còn nghèo . Truyề n hình dẫu là Đài quố c gia hay Đài đi ̣a phương
- không được vô tình hay hữu ý mà thiế u các chương trình hướng tới đa số ,
hướng tới nông thôn, nông dân, vùng sâu, vùng xa”.
Do VTV6 phát sóng trên kênh truyền hình cáp trong 3 năm qua và mới
chỉ lên sóng quảng bá từ 7/9/2010 nên nó mới chỉ tâ ̣ p trung phu ̣c vu ̣ nhu cầ u
của các bạn trẻ có điều kiện tiếp nhận (đây là nhóm công chúng có điề u kiê ̣n
kinh tế gia đinh khá , chủ yếu sống ở các đô thị ), nên các thông tin đề câ ̣p
̀
nhiề u tới các trò giải trí tiêu khiể n “sàn h điê ̣u” . Đế n khi phát sóng rô ̣ng rai ,
̃
VTV6 cầ n có những điề u chinh hơ ̣p lý về nô ̣i dung sao cho tấ t cả các ba ̣n trẻ
̉
đều cảm thấy thỏa mãn về thông tin , giải trí.
Theo ý kiế n chủ quan của chúng tôi , nên phát triể n xã hô ̣i hóa
truyề n
hình về các vùng nông thôn , khuyế n khích các ba ̣n trẻ nông thôn tham gia
thể hiê ̣n ý tưởng truyề n hình và có trao giải thưởng . Bên cạnh đó , có thể mở
các cuộc thi tìm kiếm ý tưởng từ tất cả các bạn trẻ ở khắp các v ùng miền trên
tổ quố c . Giới trẻ vố n là những người rấ t sáng ta ̣o , chắ c chắ n ho ̣ sẽ có những
ý tưởng thú vị đóng góp cho VTV 6.
106
Vấ n đề đinh vi ̣nô ̣i dung các chương trình của VTV
̣
6 đươ ̣c trình bày
khá rõ trong Đề án của kên h, song nó mới chỉ dừng ở viê ̣c cố gắ ng đảm bảo
tính định hướng và giáo dục cho mỗi chương trình chứ chưa tạo dựng được
xương số ng cho toàn bô ̣ kênh . Các chương trình có biểu hiện vụn vặt và
chưa ta ̣o thành mô ̣t khố i hoàn
chỉnh. Điề u này mô ̣t phầ n do yế u tố khách
quan mang la ̣i . Viê ̣c phản ánh quá nhiề u mă ̣t trong đời số ng xã hô ̣i không
phải đơn giản . Vấ n đề đă ̣t ra là : VTV6 cầ n phải thiế t kế la ̣i đề án trên cơ sở
đề án cũ trong đó thiết lập đươ ̣c xương số ng cho toàn bô ̣ kênh theo thời gian
cố đinh để giúp công chúng chủ đô ̣ng hơn khi theo dõi .
̣
Nế u như khán giả xem các kênh truyề n hình khác có sự phân hóa rõ rê ̣t
về mu ̣c đích xem truyề n hình , thì VTV 6 cầ n phải ha ̣n chế đế n mức tố i đa
điề u này . VTV6 phải làm sao để cả các bạn trẻ có mục đích học tập lẫn các
bạn trẻ chỉ xem truyền hình để giải trí bị cuốn hút
. Có như vậy , hiê ̣u quả
đinh hướng và giáo du ̣c của kênh mới cao . Hiê ̣u quả sẽ cao hơn rất nhiều lần
̣
nế u bằ ng cách thức cải tiế n cách thể hiê ̣n những nô ̣i dung mang tinh lý luâ ̣n
́
,
sách vở để thu hút được những bạn trẻ vốn không mấy mặn mà với học
hành, nghiên cứu .
Nhà báo Tạ Bích Loan, Trưởng ban Thanh thiếu niên cho biết: “Trong
năm thứ năm (2011), VTV6 sẽ sống động hơn với nhiều hoạt động lớn thu
hút giới trẻ tham gia: cuộc thi Những ý tưởng sáng tạo của giới trẻ về môi
trường, sự kiện Ngày hội việc làm, Xe đạp xanh. VTV6 sẽ tỏa sáng hơn với
các tài năng trẻ trong nhiều chương trình tìm kiếm tài năng: Vũ điệu xanh,
Dự án giáo dục âm nhạc cho người trẻ, Sáng bừng sức sống (cuộc thi dành
cho các ban nhạc trẻ), Dãy số may mắn...”
Ngoài ra , VTV6 nên nghĩ tới việc đă ̣t hàng với Trung tâm sản xuấ
t
phim truyề n hinh của Đài để có những bô ̣ phim hay về giới trẻ Viê ̣t Nam
̀
thay vì phát sóng nhiề u phim truyề n hinh nước ngoài
̀
(hiện tại trên kênh
107
VTV6 mới chỉ trình chiếu bộ phim sitcom “Bộ tứ 10A8” mà thôi). Chắ c
chắ n, những bô ̣ phim như vâ ̣y sẽ lôi kéo khán giả trẻ đế n với VTV 6.
Không những thế, các chương trình của VTV6 đang bị khán giả trẻ cho
rằng tính chính luận quá cao, góc độ phản ánh cuộc sống của giới trẻ chưa
thật sự đúng với thực tế (một phần do khoảng cách thế hệ giữa đội ngũ biên
tập với các thanh thiếu niên hiện nay, phần khác do sự tham gia của chính
khán giả trẻ vào nội dung chương trình không đáng kể). Vì vậy, VTV6 cần
tích cực đẩy mạnh việc đi sâu vào trải nghiệm thực tế đời sống của các bạn
trẻ để thu hút họ như các chương trình truyền hình thực tế: “Lựa chọn của
tôi”, “Tôi yêu Hà Nội”... Có như thế mới, VTV6 mới thật sự trở thành
người bạn thân thiết của giới trẻ.
2.2 Về hình thức thể hiện
Bên cạnh sự hấp dẫn về nội dung, hình thức của tác phẩm là một trong
những yếu tố căn bản để thu hút khán giả trẻ đến với các chương trình truyền
hình bởi hình thức là thứ ngay lập tức đập vào mắt của người xem, đem lại
những ấn tượng ban đầu và góp phần không nhỏ trong việc quyết định tiếp
tục xem hay dừng lại ở đó và chuyển sang kênh khác.
Một thực tế dễ nhận thấy là VTV6 đang nă ̣ng về viê ̣c chau chuố t hinh
̀
thức tác phẩ m nhằ m cố gắ ng thể hiê ̣n tinh đinh hướng và giáo du ̣c song hinh
̣
́
̀
thức thể hiê ̣n chưa thâ ̣t sự hấ p dẫn nên nhiề u chương trinh trở nên nhàm
̀
chán và có phần khô khan như : “Nhà tròn, Kế t nố i trẻ , Sinh ra từ làng , Đối
thoại trẻ, Khi người ta trẻ ”. Đây là những chương trinh sử du ̣ng hinh thức
̀
̀
đố i thoa ̣i là chủ yế u là thảo luâ ̣n sẽ khiế n cho khán giả cảm giác như h ọ đang
dự ho ̣p và rấ t buồ n tẻ . Theo ý kiế n chúng tôi, hình thức đối thoại rất có hiệu
quả để giới trẻ “tự giáo dục” chính họ , song chinh hinh thức đố i thoa ̣i theo
́
̀
chủ đề đòi hỏi thời lượng chương trình kéo dài . Hiện tại, VTV6 chưa thành
công với các chương trinh có thời lươ ̣ng dài vì nó chưa tim đươ ̣c cách thức
̀
̀
108
thể hiê ̣n hấ p dẫn nhấ t . Chính hình thức thể hiện chưa hấp dẫn khiến cho các
chương trinh mang tinh đinh hướng và giáo du ̣c cao như
̣
̀
́
trên chưa đa t đươ ̣c
̣
kế t quả như mong đơ ̣i , đôi khi còn gây ảnh hưởng ngược lại, khiến các khán
giả trẻ cảm giác các chương trình này “đang giáo điều, nói những thứ to tát
và xa rời cuộc sống” như trong bảng hỏi mà chúng tôi thu nhận được.
Giới trẻ vố n là nhóm công chúng luôn luôn thay đổ i nhu cầ u
, thị hiếu .
Mô ̣t chương trình mă ̣c dù rấ t thú vi ̣ta ̣i thời điể m hiê ̣n ta ̣i nhưng sau mô ̣t thời
gian không có sự thay đổ i mới mẻ cũng sẽ làm cho ho ̣ chán nản . Xin đơn cử
mô ̣t ví du ̣ : chương trình Tòa tuyên án , thời gian đầ u khán giả rấ t thích theo
dõi, đến nay họ bắt đầu cảm thấy nhàm chán vì tất cả các chương trình đều
tâ ̣p trung ta ̣i tòa án , xét xử và tuyên án . Do vâ ̣y, VTV6 cầ n thường xuyên tổ
chức nghiên cứu tâm lý tiế p nhâ ̣n công chúng trẻ . Cách đơn giản nhất là liên
hê ̣ với các đơn vi ̣tham gia sản xuấ t VTV 6 ngoài Đài Truyền hình Việt Nam
tiế n hành nghiên cứu trên cơ sở hướng dẫn của kênh .
Hơn thế nữa, các khán giả trẻ , đặc biệt là các bạn ở nông thôn không
thích thú với những cái tên có tiếng nước ngoài hoặc hô hào như: “Nút Rec
của tôi (My Rec), Vitamin C - bản tin Cua, Khi người ta trẻ : hãy tin vào tuổi
trẻ”… Nhữ ng cái tên này khó nhớ , không hấ p dẫn và giống như khẩu hiệu .
Giới trẻ vốn yêu thích sự mới la ̣ nhưng ho ̣ không phải là những người thờ ơ
với những lời hay , ý đẹp xuất phát từ ngôn ngữ Việt . Trong thời gian gần
nhất, VTV6 có thể tổ chức mô ̣t cuô ̣c thi tìm kiế m cách đ
ặt tên cho các
chương trình giố ng như VTV 6 đã làm khi tổ chức thi tuyể n logo cho VTV6.
Chắ c chắ n hiê ̣u quản đạt được sẽ rất cao , thêm vào đó lại là một cách quảng
bá và thu hút sự quan tâm của cộng đồng.
109
2.3 Chuyên nghiệp hóa lực lượng sản xuất
Đội ngũ sản xuấ t chương trinh có vai trò rấ t quan tro ̣ng trong mu ̣c tiêu
̀
xây dựng kênh VTV 6 trở thành kênh truyền hình không thể thiếu của giới
trẻ. Viê ̣c xây dựng lực lươ ̣ng sản xuấ t ngày càng chuyên nghiê ̣p có ý nghia
̃
vô cùng cấp thiết bởi họ là người sáng tạo ra các sản phẩm truyền hình . Nế u
đô ̣i ngũ sản xuấ t sản chương trình truyề n hình giỏi về nghiê ̣p vu ̣ sẽ ta ̣o nên
những tác phẩ m truyề n hình hay
, mang đế n thành công cho kênh truyề n
hình. Để xây dựng l ực lượng sản xuất ngày càng chuyên nghiệp hơn đòi hỏi
nhà Đài phải không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ
, giao tiế p , ứng xử
với môi trường kỹ thuâ ̣t tới từng phóng viên , biên tâ ̣p viên và kỹ thuâ ̣t viên
truyề n hình .
Về nghiệp vụ chuyên môn , các phóng viên, biên tâ ̣p viên phải xây dựng
cho minh các kế hoa ̣ch về đề tài trong tuầ n
̀
, trong tháng và dự kiế n các sự
kiê ̣n phát sinh để xây dựng tin bài cho kênh. Những viê ̣c làm này sẽ ta ̣o ra sự
chủ động cho phóng viên khi làm viê ̣c , đồ ng thời xây dựng kế hoa ̣ch , phóng
viên, biên tâ ̣p viên, triể n khai các tin, bài độc lập sẽ tạo nên bản sắ c riêng của
kênh và khẳng định vị trí của VTV6 trong nề n truyề n hình dành cho giới trẻ.
Về p hía các phóng viên , biên tâ ̣p viên , kỹ thuật phải thường xuyên tự đào
tạo, nâng cao kiế n thức nề n , kiế n thức chuyên ngành về linh vực minh đnag
̃
̀
hoạt động là rất cần thiết . Chỉ khi xác định được điều này thì phóng viên
,
biên tâ ̣p viên, kỹ thuật mới có đủ trình độ , kiế n thức, hiể u biế t góp phầ n vào
viê ̣c nâng cao chấ t lươ ̣ng các chương trình truyền hình của VTV 6, đặc biệt là
trong việc định hướng và giáo dục cho giới trẻ.
Tuy Ban Thanh thiếu niên hiện đang có đội ngũ sản xuất được đào tạo
từ các trường báo chí , đă ̣c biê ̣t là cử nhân b áo truyền hình nhưng vẫn
đẩ y ma ̣nh công tác đào ta ̣o nghiê ̣p vu ̣ truyề n hinh cho các phóng viên
̀
cầ n
, biên
tâ ̣p viên, kỹ thuật viên hiện đang làm viê ̣c, bồ i dưỡng đô ̣i ngũ sản xuấ t thành
110
thạo trong các thao tác đòi hỏi kiến thức công nghệ cao
, có thể sử dụng
thành thạo kỹ thuật truyền hình .
Ngoài ra , Ban Thanh thiếu niên nên mở rô ̣ng quan hê ̣ , có thể mời
chuyên gia , ngườ i có nhiề u kinh nghiêm về sản xuấ t các chương trinh truyề n
̀
hình về giảng dạy , nhâ ̣n xét , trao đổ i kinh nghiê ̣m hoă ̣c tăng cường hơ ̣p tác
quố c tế , trao đổ i chuyên gia , tổ chức tham quan ho ̣c tâ ̣p kinh nghiê ̣m . Thực
tế hiê ̣n na y, mô ̣t số lanh đa ̣o và các biên tập viên chính của VTV
̃
6 đã trực
tiếp tham gia các khóa học ở nước ngoài và làm việc với các chuyên gia có
thâm niên trong việc sản xuất các chương trình truyền hình dành cho giới trẻ
để tham khảo quy trình sản xuất của h ọ. Tuy vây, số lượng này vẫn còn hạn
chế, vì thế VTV 6 cần tính toán và cân đối vấn đề kinh phí để tạo điều kiện
nhiều hơn nữa cho các phóng viên , biên tâ ̣p viên , kỹ thuật viên có những
khóa học, tham quan ngắ n ha ̣n ta ̣i những nước có công ngh ệ sản xuất truyền
hình phát triển . Đó là cơ hô ̣i để đô ̣i ngũ sản xuấ t của VTV 6 tiế p câ ̣n với cách
làm chương trình truyền hình mới
, là cơ sở nâng cao tính chuyên nghiệp
trong quá trinh sản xuấ t các chương trinh truyề n hinh .
̀
̀
̀
2.4 Đổi mới hệ thống kỹ thuật và công nghệ sản xuất
Đối với truyền hình nội dung thông tin gắn chặt với kỹ thuật
thông tin . Nế u nô ̣i dung các chương trình truyề n hình tố t
thế hiê ̣n kém thì chương trình
truyề n tải
, nhưng hình thức
sẽ không hiệu quả . Hình thức của chương
trình chính là chất lượng đường truyền
, âm thanh , ánh sáng…chủ yếu do
phương tiê ̣n kỹ thuâ ̣t quyế t đinh . Vâ ̣y nên, để nâng cao chất lượng , hiê ̣u quả
̣
của các kênh truyền hình chuyên biệt phải thường xuyên đổi mới , nâng cấ p
hê ̣ thố ng kỹ thuâ ̣t đồ ng thời câ ̣p nh
ật những công nghê ̣ truyề n hình mới
.
VTV6 cầ n phải tính đế n viê ̣c đổ i mới hê ̣ thố ng kỹ thuâ ̣t và công nghê ̣ truyề n
hình.
111
Trước hế t , để phục vụ tốt nhất viê ̣c sản xuấ t các chương trình truyề n
hình thì cần đẩy mạnh nhập thêm một số trang thiết bị máy móc : camera, các
máy ghi hình kỹ thuật số , băng ghi hình chất lượng cao, máy tính có cấu
hình mạnh , chạy với tốc độ nhanh đáp ứng nhu cầu kỹ thuật cho công nghệ
dựng hinh phi tuyế n .
̀
Qui trình sản xuất các chương trình phải đảm bảo các điều kiện sau:
Thứ nhất: các chương trình xã hội hóa được sản xuất tiền kỳ phải
đạt hiệu quả tốt
Thứ hai: khâu hậu kỳ phải được dựng hình trên máy móc kỹ
thuật tiên tiến đạt chất lượng cao.
Thứ ba: VTV6 phải đảm nhận việc nghiệm thu khâu kỹ thuật
trước khi phát sóng trên các kênh.
Qua trả lời phỏng vấn sâu , các khán giả thân thiết của VTV 6 cũng cho
rằng nhiề u góc máy VTV 6 sử dụng đang khiến cho công chúng khán giả
không hài lòng và cảm thấy khó theo dõi , có quá nhiề u cảnh quay lắ c lư , kỹ
xảo nối giữa các phần của chương trình bị lạm dụng quá nhiều, các chương
trình thực hiện trong trường quay có quá nhiều màu sắc tương phản nhau,
các phóng sự quay ngoại cảnh có quá nhiều tiếng động bên ngoài lọt vào làm
ảnh hưởng tới việc nghe hiểu nội dung (đặc biệt là các clip phỏng vấn)…
Đây cũng là việc các biên tập viên và kỹ thuật viên của VTV6 cần chú ý và
tìm cách cải thiện trong thời gian tới.
Một thế ma ̣nh của Ban Thanh thiếu niên là việc chú trọng phát triển các
công nghê ̣ truyề n hinh và tính tương tác cao với khán giả qua website và các
̀
trang mạng xã hội, diễn đàn (qua địa chỉ www.vtv6.com.vn)…nên có thể
nghĩ đến việc đầu tư sử dụng hoạt động truyền thông lai ghép (Hybrid
Media). Đây là một sự kết hợp nhiều loại hình truyền thông khác nhau để
truyền thông về một chủ đề, đặc biệt là các trang web). Không chỉ phát sóng
112
trên truyền hình, những nội dung của các chương trình còn được đăng tải
trên trang web chính thức của kênh và các mạng xã hội của từng chương
trình cụ thể. Khi truy cập vào địa chỉ này, khán giả sẽ được giới thiệu vào
mục vtv.online (một kho băng lưu trữ điện tử) hoặc chọn phương thức xem
trực tuyến trên chính trang web của vtv6. Ngoài khả năng tương tác với công
chúng, cho phép lựa chọn nội dung, truyền hình trực tuyến còn mở ra khả
năng truyền phát trên toàn cầu, tới bất cứ nơi nào có kết nối băng thông
rộng.
VTV6 còn cần đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quố
c tế trong linh
̃
vực phát thanh , truyề n hình để ho ̣c hỏi , tiế p thu các công nghê ̣ truyề n hình
tiên tiế n , hiê ̣n đa ̣i trên thế giới . Viê ̣c đổ i mới hê ̣ thố ng kỹ thuâ ̣t sẽ ta ̣o điề u
kiê ̣n tố t cho các phóng viên và kỹ thuâ ̣t viên hoa ̣t đô ̣ng sẽ hiê ̣u quả hơn . Bên
cạnh đó, sự đổ i mới công nghê ̣ truyề n hình sẽ đáp ứng sự đòi hỏi ngày càng
cao của công chúng xem truyề n hình .
3 Xã hội hóa các chƣơng trình truyền hình trên kênh VTV6
Thuâ ̣t ngữ xã hô ̣i hóa thông tin đã và đang được các nhà nghiên cứu và
các nhà tổng kết lý luận thông tin, các cơ quan báo - đài quan tâm, thảo luận .
Tuy nhiên, việc xã hội hóa trên kênh VTV6 dường như mới chỉ phát huy
trong thời gian đầu phát sóng và ngày càng có dấu hiệu suy thoái dần.
Theo nhà báo Hữu Tho ̣ : xã hội hóa sản xuất các chương trình truyền
hình là để cho các tổ chức , cá nhân có thể tham gia sản xuất các chương
trình truyền hình nhằm thu hút trí tuệ của toàn xã hội để nâng ca o chấ t lươ ̣ng
chương trinh . Ngoài những chương trình do các đơn vị có chuyên môn và kỹ
̀
thuâ ̣t về truyề n hinh sản xuấ t , nhà đài cũng nên lưu ý với những cá nhân
̀
không chuyên vì đôi khi những hinh ảnh mà các “phóng viên ” nghiê ̣p
̀
dư
quay chô ̣p đươ ̣c la ̣i rấ t đắ t giá .
113
Có 2 phương thức xã hội hóa :
Xã hội hóa toàn phần : Là các đơn vị, tổ chức, cá nhân hay các
công ty truyền thông có thể sản xuất toàn bộ chương trình có nội
dung phù hợp, sau đó được phát sóng trên kênh VTV6 như :
Hành trình âm nhạc, Vietnam Idol, Dù bạn ở đâu…
Xã hội hóa một phần : là các đơn vị, tổ chức, cá nhân hay các
công ty truyền thông sản xuất chương trình truyền hình (hoặc
phối hợp sản xuất với VTV6) sau đó sẽ được nghiệm thu và phát
sóng trên kênh VTV6 như : Thế hệ tôi, Sáng bừng sức sống, Nút
Rec của tôi…
Truyề n hinh dành cho thanh thiế u niên là mô ̣t kênh truyề n hinh rấ t cầ n
̀
̀
triể n khai theo hinh thức xã hô ̣i hóa
̀
. Nế u đem yêu cầ u về tinh chuyên
́
nghiê ̣p, đô ̣ chuẩ n mực về kỹ thuâ ̣t và
cách thức triển khai thông tin để xây
dựng các tác phẩ m truyề n hinh e rằ ng nó sẽ làm cho công chúng trẻ tuổ i
̀
chán nản khi theo dõi thông tin . Thế hê ̣ nào , tư duy đó . Giới trẻ là những
người thường xuyên thay đổ i về nhu cầ u
bởi ho ̣ rấ t nha ̣y cảm với cái mới .
Đặc biệt hơn , thanh thiế u niên là những người áp du ̣ng cái mới mô ̣t cách
nhanh chóng , sáng tạo. Chính vì thế , truyề n hình muố n lôi cuố n công chúng
trẻ phải hay, phù hợp và mới lạ thì k hông có gì thú vi ̣và hấ p dẫn thanh thiế u
niên hơn viê ̣c chính ho ̣ trực tiế p tham gia sản xuấ t chương trình truyề n hình
thể hiê ̣n ý tưởng với những người sản xuấ t
nhâ ̣n và phản ánh qua lăng kinh củ
́
theo phong cách tư duy trẻ trung
,
. Nhờ đó , thông tin đươ ̣c nhìn
a người trẻ , đươ ̣c xắ p xế p và thể hiê ̣n
. Có một thực tế là tính chuyên nghiệp
thường ít đi liề n với sự trẻ trung bởi càng chuyên nghiê ̣p thì các nhà báo và
phóng viên càng đề cao chuẩ n mực (đă ̣c biê ̣t là về kỹ thuâ ̣t và hàm lươ ̣ng nô ̣i
dung thông tin ). Nế u đem tư duy này để sản xuấ t tác phẩ m cho giới trẻ thì
hiê ̣u quả hấ p dẫn ho ̣ không cao .
114