Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 117 trang )
Hệ thống mục lục truyền thống của Trung tâm hiện nay có 02 loại: Mục
lục chữ cái và mục lục phân loại.
Mục lục chữ cái: là tập hợp các phiếu mô tả thư mục theo trật tự chữ cái
họ tên tác giả hoặc tên tài liệu (đối với tài liệu có từ 4 tác giả trở lên)
Mục lục phân loại: là tập hợp các phiếu mô tả được sắp xếp theo trật tự
môn loại của một bảng phân loại tài liệu nhất định.
Mục lục phân loại của Trung tâm được chia thành 2 phần gồm các phiếu
mô tả tài liệu tiếng Việt và tài liệu tiếng nước ngoài. Trong mỗi phần, các phiếu
được sắp xếp theo đúng trật tự khung phân loại DDC và trong từng môn loại, các
phiếu mô tả lại được sắp xếp theo trật tự chữ cái họ, tên tác giả. Cùng một tài
liệu một tác giả được tái bản nhiều lần thì ưu tiên xếp tài liệu có năm xuất bản
mới hơn lên trước.
Ưu điểm của hệ thống mục lục phiếu của Trung tâm:
- Có khả năng linh hoạt, hàng năm Trung tâm tiến hành thanh lý, loại bỏ
bớt những tài liệu cũ, lạc hậu ở các kho. Hệ thống mục lục phiếu có khả năng
linh hoạt để đáp ứng kịp thời những thay đổi này.
Nhược điểm:
- Cồng kềnh, khó luân chuyển tới tận tay người dùng tin.
- Chi phí để làm một hệ thống mục lục khá tốn kém.
Như vậy, muốn tìm tài liệu theo dấu hiệu tên tác giả hoặc tên sách, NDT
thực hiện tra cứu qua mục lục chữ cái và tìm tài liệu theo dấu hiệu nội dung
thông qua mục lục phân loại.
Phiếu mô tả trong mục lục chữ cái
VV-D1
NGUYỄN THÀNH PHÚ
001245
Tự học thiết kế trang web / Thành Phú . - H. :
Thống kê, 2002. - 261 tr.
DDC: 006.7
52
Phiếu mô tả trong mục lục phân loại
VV-D1
001245
Tự học thiết kế trang web / Thành Phú . - H. :
Thống kê, 2002. - 261 tr.
DDC: 006.7
2.2.1.2 Mục lục truy cập công cộng trực tuyến OPAC (Online Puplic
Access Catalogs)
OPAC là mục lục được máy tính hóa và người sử dụng trực tiếp tra tìm
tài liệu qua mạng Intranet tại Trung tâm hoặc qua mạng Inernet thông qua
website: http://www.lic.vnu.edu.vn. Như vậy, OPAC chính là cổng giao tiếp giữa
NDT và CSDL của Trung tâm.
OPAC được đông đảo NDT sử dụng và đánh giá cao vì những ưu điểm
sau: hỗ trợ người dùng tin tìm kiếm thông tin về tài liệu một cách nhanh chóng,
chính xác, đạt hiệu quả cao. Tạo ra khả năng đa truy cập: nhiều người có thể
truy cập vào các CSDL do Trung tâm xây dựng vào cùng một thời điểm và cùng
lúc có thể sử dụng một biểu ghi.
Để sử dụng mục lục trực tuyến bạn đọc có 2 cách: Bạn đọc có thể đến trực
tiếp thư viện, sử dụng hệ thống máy tính tra cứu được đặt tại các phòng PVBĐ
có biểu tượng tra cứu được tạo sẵn. Bạn đọc có thể truy cập vào trang web của
trung tâm: http://www.lic.edu.vn, sau đó kích vào mục Tra tìm tài liệu, màn hình
sẽ hiện ra giao diện bạn đọc có thể sử dụng để tìm kiếm tài liệu như đang sử
dụng Libol tại Trung tâm.
53
Giao diện của phân hệ tra cứu trong phần mềm thư viện điện tử Libol 5.5
2.2.2. Các cơ sở dữ liệu
2.2.2.1 CSDL thư mục
Hiện nay Trung tâm TT-TV ĐHQGHN đã xây dựng được các CSDL thư
mục sau:
CSDL sách: 180.000 biểu ghi
CSDL bài trích tạp chí: 6374 biểu ghi
CSDL các công trình nghiên cứu khoa học của cán bộ ĐHQGHN (Kỷ
niệm 100 năm ĐH Đông Dương - tiền thân của ĐHQGHN) gồm 16.000 biểu ghi
thư mục.
- CSDL môn học là danh mục các tài liệu phục vụ các môn học được thiết
kế theo khung chương trình đào tạo cử nhân của ĐHQGHN.
- CSDL Thư mục về tư tưởng đạo đức chủ tịch Hồ Chí Minh: 2172 biểu
ghi
- CSDL Thư mục về G.s Nguyễn Văn Đạo: 604 biểu ghi
2.2.2.2. CSDL toàn văn
- Có 09 CSDL toàn văn, tổng số 9757 tên tạp chí với 8.306.140 bài
- Có 05 CSDL sách điện tử với tổng số 56.127 cuốn
54
- CSDL Luận văn – luận án: 7020 cuốn
Cùng với các sản phẩm được bổ sung do mua hoặc nhận trao đổi, tặng
biếu, một số thư viện còn tự xây dựng các CSDL đặc thù như CSDL thư mục
tổng quát hoặc chuyên đề, CSDL đề tài và kết quả nghiên cứu khoa học, CSDL
luận văn luận án.
Bảng 2.8: Mức độ sử dụng sản phẩm thông tin – thư viện tại ĐHQGHN
ST
Sản phẩm
Tổng số
CBQL,
CBNC,
NCS,CH,
LĐ
GV
SV
T
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
Mục lục phiếu
30
16.6
0
0
0
0
30
24
2
Mục lục truy cập
trực tuyến OPACS
147
81.6
2
20
10
25
125
100
3
CSDL thư mục
64
35,5
2
13,3
12
30
50
40
4
CSDL toàn văn
94
52,2
8
53,3
19
47,5
67
53,6
5
Website Trung tâm
125
42
5
30
20
50
100
80
6
Bản tin điện tử
84
46,6
7
46,6
10
25
65
52
7
Thư mục dạng in
57
31.6
2
13,3
5
12,5
50
40
2.2.3. Các sản phẩm thông tin – thư viện khác
2.2.3.1. Cổng thông tin điện tử của Trung tâm
Trang web là cổng thông tin quan trọng, quảng bá, giới thiệu các sản
phẩm dịch vụ của thông tin- thư viện đến cho người dùng tin một cách nhanh
nhất mọi lúc, mọi nơi. Website của Trung tâm tích hợp nhiều sản phẩm và dịch
vụ như: Trang chủ, Tra tìm tài liệu, Bản tin điện tử, Thư viện khoa, Cơ sở dữ
liệu trực tuyến, Tài nguyên số, Đại học khu vực, Vinaren, phần mềm học ngoại
ngữ Langmaster.
Trang chủ của một website có ý nghĩa nhiều hơn nhiều các cổng dẫn
thông tin khác của website. Trang chủ chứa các thông tin giới thiệu về quá trình
hình thành và phát triển cũng như các tin tức – sự kiện nổi bật về hoạt động của
55
Trung tâm qua các chỉ mục: Giới thiệu chung, Thông tin nội bộ, Những điều cần
biết, Tin tức- Sự kiện, Thông báo và tại đó các tin tức mới sẽ được đưa lên cổng
thông tin của Trung tâm.
Website của Trung tâm TT-TV ĐHQGHN bao quát một khối lượng thông
tin lớn thông qua việc giới thiệu quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của
Trung tâm, phản ánh bộ sưu tập tài liệu của thư viện và kết nối với các tổ chức
thư viện trong nước và thế giới, các thư viện công cộng và thư viện đại học.
Website thể hiện được nguồn tài nguyên, các sản phẩm và dịch vụ trung tâm có
thể cung cấp để phục vụ NDT, thể hiện cách thức tổ chức khoa học khiến NDT
có thể truy cập và sử dụng một cách dễ dàng.
Trung tâm đã hoàn thiện và sử dụng Cổng thông tin với giao diện đẹp, dễ
khai thác và tìm kiếm thông tin. Đến nay đã có 582.580 lượt bạn đọc truy cập và
khai thác thông tin trên Cổng thông tin của Trung tâm.
Cổng thông tin của Trung tâm TT-TV, ĐHQGHN
2.2.3.2. Bản tin điện tử
56
Trung tâm TT-TV xây dựng bản tin điện tử dưới hai dạng: Xuất bản thành
ấn phẩm ra hàng tháng và dạng điện tử trên website của Trung tâm:
- Bản tin điện tử trên website: Trung tâm TT-TV ĐHQGHN xây dựng và
phát triển Bản tin điện tử trên website của mình (http://www.lic.vnu.vn) với các
CSDL thư mục bài trích, tạp chí, điểm sách mới, CSDL Luận án tiến sĩ và Luận
văn thạc sĩ, thư mục sách mới và CSDL môn học.
- Bản tin điện tử dạng ấn phẩm: Thông tin TT-TV ĐHQGHN xuất bản
các bản tin điện tử dạng ấn phẩm hàng tháng bên cạnh Bản tin điện tử xây dựng
trên website để hỗ trợ NDT tìm các bài trích tạp chí có nội dung khoa học hoặc
các tài liệu mới nhập về của Trung tâm. Nội dung tổng hợp thông tin và cập nhật
hàng tháng về các lĩnh vực tin học, thư viện, kinh tế, khoa học, công nghệ môi
trường, khoa học xã hội và nhân văn, giáo dục, giới thiệu sách mới, luận án tiến
sĩ, luận văn thạc sĩ được bảo vệ ở ĐHQGHN, đề tài nghiên cứu cấp ĐHQG, cấp
nhà nước do cán bộ ĐHQG làm chủ đề tài đã được nghiệm thu.
Bản tin điện tử gồm hai phần chính: Phần thứ nhất giới thiệu các tin tức
và sự kiện ngành thông tin- thư viện và điểm sách mới của một số nhà xuất bản;
phần thứ hai là các bài trích tạp chí đã được xử lý hình thức và nội dung, được
sắp xếp theo trật tự khung phân loại DDC giúp NDT dễ dàng tra cứu.
2.2.3.3. Thư mục dạng in
Thư mục là một sản phẩm thông tin – thư viện mà phần chính là tập hợp
các biểu ghi thư mục (có hoặc không có tóm tắt, chú giải) được sắp xếp theo một
trật tự, xác định, phản ánh các tài liệu có chung một hay một số dấu hiệu về nội
dung hay hình thức [27]. Thư mục là công cụ quan trọng giúp TTTT-TV
ĐHQGHN giới thiệu nguồn tài nguyên thông tin của mình. Một số các sản phẩm
thư mục của Trung tâm:
Thư mục giới thiệu sách mới
Đây là loại thư mục nằm trong Bản tin điện tử của Trung tâm.
Thư mục được tổ chức biên soạn thường xuyên theo định kỳ hàng tháng. Thư
mục phản ánh toàn bộ tài liệu mới được bổ sung về Trung tâm. Công việc biên
soạn thư mục do cán bộ phòng Thông tin – Nghiệp vụ đảm nhiệm.
Các tài liệu trong thư mục được sắp xếp theo chủ đề của Bảng phân loại
DDC 14.
57
Trong mỗi môn loại, tài liệu được sắp xếp theo vần chữ cái ABC theo tên
tác giả hoặc tên sách. Các yếu tố được mô tả trong thư mục bao gồm:
- Tên tài liệu
- Tên tác giả
- Năm xuất bản, nơi xuất bản, nhà xuất bản, lần xuất bản.
- Ký hiệu phân loại
- Ký hiệu xếp kho.
Thư mục tóm tắt luận án, luận văn sau đại học
Thư mục tóm tắt luận án, luận văn sau đại học của Trung tâm được in
thành quyển. Thư mục này giới thiệu tóm tắt một cách có hệ thống các luận án,
luận văn sau đại học của cán bộ trường Đại học Tổng hợp cũ và ĐHQG Hà Nội
hiện nay. Bản thư mục bao gồm:
Phần 1: Mục lục
- Lời giới thiệu
- Hướng dẫn sử dụng thư mục
- Phương pháp phân loại.
Phần 2: Nội dung của tài liệu
- Tài liệu được sắp xếp theo vần chữ cái tên tác giả
- Tài liệu được phân loại theo bảng phân loại BBK
Phần 3: Bảng tra cứu:
Hiện nay Thư mục tóm tắt Luận án- Luận văn trong Bản tin điện tử của
Trung tâm. Thư mục được tổ chức biên soạn thường xuyên theo định kỳ hàng
tháng. Thư mục phản ánh toàn bộ tài liệu mới được bổ sung về Trung tâm. Công
việc biên soạn thư mục do cán bộ phòng Thông tin – Nghiệp vụ đảm nhiệm.
Thư mục bài trích tạp chí
Thư mục bài trích tạp chí nằm trong Bản tin điện tử, phản ánh các bài viết
có giá trị đăng trong tạp chí chuyên ngành.
2.2.4. Các công cụ và quy trình tạo lập các sản phẩm thông tin- thư viện
2.2.4.1. Các công cụ tổ chức các sản phẩm thông tin – thư viện
Hệ thống sản phẩm thông tin- thư viện là kết quả của hàng loạt các hoạt
động thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin tư liệu của một cơ quan thông tin - thư
58
viện. Sản phẩm thông tin – thư viện của Trung tâm Thông tin - Thư viện,
ĐHQGHN đa dạng và tương đối phong phú.
Sau hơn 10 năm hoạt động theo mô hình mới, Trung tâm đã có những sản
phẩm thông tin - thư viện đáp ứng nhu cầu thông tin – tư liệu cho sự nghiệp đào
tạo và nghiên cứu khoa học của ĐHQGHN. Một trong những nguyên nhân dẫn
đến thành công trên là Trung tâm đã thực hiện tốt chiến lược chuẩn hóa từng
bước các tiêu chuẩn nghiệp vụ thông tin- thư viện theo hướng hội nhập khu vực
và quốc tế. Trung tâm đã có những bước đi thích hợp trong quá trình chuẩn hóa
các khâu nghiệp vụ TT-TV để đi đến các tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Đó là:
- Áp dụng khổ mẫu MARC 21 trong biên mục: Toàn bộ CSDL các dạng tài
liệu, kết quả của biên mục đã tạo ra mục lục điện tử, được đưa lên mạng LAN
của Trung tâm, mạng VNUnet và kết nối Internet, phục vụ người dùng tin cả
trong và ngoài ĐHQGHN. Từ kết quả phân loại, biên mục tài liệu, có thể dễ
dàng tạo lập ký hiệu xếp giá và in nhãn xếp giá cho kho mở, in phiếu mục lục, in
thư mục thông báo sách mới hàng tháng giới thiệu trong Bản tin điện tử của
trung tâm.
- Áp dụng qui tắc biên mục Anh – Mỹ AACR2
- Áp dụng bảng phân loại rút gọn DDC 14
Những tiêu chuẩn nghiệp vụ trên được áp dụng trong công tác xử lí tài
liệu của Trung tâm đã tạo ra những sản phẩm và dịch vụ thông tin có chất lượng
cao, có khả năng chia sẻ với các cơ quan TT-TV khác trong và ngoài nước.
Thực hiện quy trình xây dựng CSDL tài liệu mới (sách chuyên khảo, ấn
phẩm định kỳ, luận văn luận án, đề tài NCKH, tài liệu phi giấy, nguồn tin điện
tử), CSDL hồi cố, hệ thống mục lục điện tử, hướng dẫn tổ chức kho.
- Phần mềm: Libol 5.5. Hệ thống quản lý thư viện Libol 5.5 đã vận hành
8/10 module, chưa dùng module liên thư viện và module phát hành. Hiện tại
phần mềm đã đáp ứng thực tế nghiệp vụ thư viện thông thường như: quản lý
mượn, trả; bổ sung; biên mục theo AACR2 và MACR21
- Phần cứng: hệ thống máy tính và mạng, kết nối:….
Mạng máy tính Trung tâm hiện nay có cấu trúc hình sao, được chia ra làm
04 mạng cục bộ. Toàn mạng có 05 máy chủ, hơn 200 máy trạm, 05 switch và 28
hub. Hệ điều hành của máy chủ là Windows 2000 Advance Server và Windows
59
2003 server. Quản trị CSDL là SQL Server 2000. Các máy trạm dùng hệ điều
hành Windows XP.
2.2.4.2. Quy trình xử lý tài liệu
* Tài liệu được xử lý từ đầu (Biên mục gốc) gồm tài liệu mới và hồi cố nhưng
chưa có trong CSDL, bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài
- Nhận tài liệu từ phòng Bổ sung (theo ĐKCB của từng kho)
- Sắp xếp theo tên tài liệu (một tên có nhiều bản tại nhiều kho)
- Tổng kết số tên tài liệu theo ngôn ngữ
- Xử lý kỹ thuật:
+ Phân loại (khung phân loại DDC 14 rút gọn)
+ Định ký hiệu xếp giá (theo quy định Trung tâm)
+ Mô tả tài liệu trên phần mềm Libol (phân hệ Biên mục)
+ Làm tóm tắt (đối với tài liệu dạng luận án, luận văn, đề tài NCKH)
+ Định từ khóa (theo bảng từ khóa có kiểm soát của Trung tâm TT KH &
CNQG; Bảng của TVQGVN).
+ Kiểm tra dữ liệu
- Chia, sắp xếp lại tài liệu theo ĐKCB của các kho
- Lọc, in nhãn xếp giá trên giấy A4 (theo ĐKCB ở từng kho)
- Kiểm tra số nhãn đã in theo thứ tự ĐKCB
- Cắt nhãn, dán nhãn, viết ký hiệu xếp giá lên từng cuốn
- Bó buộc, in dán nhãn từng bó
- Chuyển tài liệu giao xuống các kho phục vụ.
(Đối với tài liệu tiếng nước ngoài như: tiếng Trung, tiếng Hàn, tiếng
Nhật,... mời chuyên gia dịch nội dung và cố vấn về ngôn ngữ phần biên mục).
*Xử lý tài liệu có biểu ghi được Phòng Bổ sung tải về (Biên mục sao chép)
Biểu ghi được tải về quy trình xử lý giống tài liệu tiếng Việt và tiếng nước
ngoài không tải về, riêng phần xử lý kỹ thuật chỉ cần hiệu đính ký hiệu phân loại
cho phù hợp với hệ thống đang sử dụng và tạo ký hiệu xếp giá, định từ khóa
bằng tiếng Việt.
- Hiệu đính chỉ số phân loại (khung phân loại DDC 14 tiếng Việt)
- Xây dựng ký hiệu xếp giá (theo quy định Trung tâm)
- Định từ khóa (theo trường 653)
60
- Kiểm tra dữ liệu
- Những biểu ghi không được tải về, không lấy được cấu trúc MARC21,
có thể truy cập vào các trang Web của các thư viện nước ngoài để tham khảo
biên mục và lấy thông tin của các trường tương ứng cần thiết.
+ Lọc dữ liệu, sắp xếp, in thư mục thông báo sách mới giới thiệu hàng
tháng
+ Lọc dữ liệu, sắp xếp, đưa thông báo sách mới xử lý lên cổng thông tin
của Trung tâm hàng tuần.
* Xây dựng CSDL bài trích:
Nguồn trích:
Phòng Thông tin lựa chọn những tạp chí chuyên ngành có giá trị nội dung
cao như: Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Kinh tế và dự báo, tạp chí nghiên cứu Quốc
tế..
Hoạt động xử lý bài trích tạp chí đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
của Trung tâm TT-TV ĐHQGHN. Cho đến nay phòng đã xây dựng được 6374
biểu ghi CSDL bài trích tạp chí. Xử lý kỹ thuật nội dung bài trích bao gồm: tuân
thủ trình tự xử lý tiền máy (mô tả, phân loại, định từ khóa, tóm tắt) → Nhập biểu
ghi → Kiểm tra CSDL.
- Để tiến hành xử lý nội dung và hình thức cho bài trích. Xử lý hình thức
cho bài trích là biên mục trên máy các trường của khổ mẫu MARC21. Hiện nay,
Trung tâm sử sụng biêu mẫu nhập tin dành cho ấn phẩm định kỳ để tiếp tục xây
dựng CSDL tên các ấn phẩm định và CSDL bài trích tạp chí, trong đó có mở
rộng các trường 008 (trường kiểm soát) và trường 856 cung cấp các liên kết truy
cập các nguồn tin điện tử có liên quan từ biểu ghi thư mục hiện tại.
- Phân loại bài trích theo khung phân loại DDC: các bài trích sau khi được
định chủ đề sẽ được người cán bộ phân loại theo khung phân loại DDC
- Tóm tắt bài trích tạp chí: Trung tâm áp dụng hình thức tóm tắt hỗn hợp
ngắn gọn, cô đọng nhưng phản ánh các nội dung chính của bài trích giúp NDT
sơ bộ nắm được nội dung trong bài và giúp cho Trung tâm giới thiệu các bài
trích có giá trị nội dung cao, mới và đáp ứng đúng nhu cầu thông tin của NDT.
61
- Định từ khóa: Định từ khóa cho bài trích tạp chí cũng tương tự như các
tài liệu khác: sách, luận án, luận văn…Trung tâm đã sử dụng hai bộ từ khóa
kiểm soát để đảm bảo tính thống nhất trong quá tình định từ khóa..
- Giới thiệu thư mục bài trích trong Bản tin điện tử xuất bản hàng tháng.
2.3. Tổ chức các dịch vụ thông tin- thư viện
2.3.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc
2.3.1.1 Dịch vụ đọc tài liệu tại chỗ
Phục vụ đọc tại chỗ là dịch vụ mang tính truyền thống của các Trung tâm
thông tin – thư viện, đây là dịch vụ cung cấp tài liệu gốc nhằm giúp người dùng
tin thỏa mãn nhu cầu thông tin của mình. Khi sử dụng dịch vụ này, người dùng
tin có thể được đáp ứng nhu cầu tra cứu tài liệu, tìm các thông tin dữ kiện, số
liệu, các thuật ngữ, bài báo, tạp chí và các vật mang tin khác. Vốn tài liệu tại hệ
thống các phòng đọc rất đa dạng và phong phú, thường xuyên được bổ sung về
các môn loại. Kho tài liệu của hệ thống phòng đọc của Trung tâm TT-TV được
tổ chức theo hai hình thức. Kho đóng (kho kín) và kho mở. Đối với kho đóng
bạn đọc muốn mượn tài liệu phải thông qua cán bộ thư viện, đối với kho mở, bạn
đọc mượn đọc tài liệu theo phương thức tự chọn.
Phục vụ đọc tài liệu theo hình thức kho đóng
Phương thức mượn đọc tài liệu thông qua cán bộ thư viện được áp dụng
cho những kho tài liệu có qui mô lớn, chủ yếu là tài liệu tham khảo và giáo trình.
Ưu điểm của phương thức phục vụ này là: Đảm bảo trật tự tài liệu trong kho, tiết
kiệm diện tích kho. Tuy nhiên phương thức phục vụ này khiến độc giả mất nhiều
thời gian tìm kiếm và tài liệu không được sử dụng hiệu quả do bạn đọc chưa khai
thác hết nguồn tài liệu có trong kho đóng.
Do việc hạn chế khả năng tiếp cận với tài liệu của người dùng tin của các
kho kín. Trong thời gian qua, Trung tâm TT-TV đã và đang thay thế dần các kho
tài liệu kín bằng các kho tài liệu mở đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
dùng tin trong ĐHQG. Điều này là một trong những bước tiến của quá trình xây
62