1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHU TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP QUỐC GIA VIỆT NAM THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.49 KB, 85 trang )


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý



này vào những năm kiểm toán trước. Trong những năm kiểm toán tiếp theo, KTV chỉ

cần nghiên cứu hồ sơ kiểm toán chung, hồ sơ kiểm toán năm trước và tìm hiểu những

thay đổi quan trọng có thể ảnh hưởng tới cuộc kiểm toán. Còn với những khách hàng

kiểm toán năm đầu tiên, KTV tìm hiểu kỹ qua các thông tin mà khách hàng cung cấp

và các thông tin KTV thu được qua mạng Internet, qua báo chí, qua các doanh nghiệp

khác… đồng thời tiến hành đánh giá rủi ro hợp đồng thông qua hệ thống câu hỏi do

Công ty thiết lập sẵn. Như vậy, Công ty đã rất chú trọng tới công việc tìm hiểu, đánh

giá khách hàng, tạo tiền đề cho việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán sau này.

-



Trong giai đoạn lập kế hoạch tổng quát và xây dựng chương trình kiểm toán

Khi tiến hành lập kế hoạch, KTV thu thập các thông tin cơ bản về đặc điểm

hoạt động, ngành nghề kinh doanh, các Chuẩn mực, chế độ kế toán áp dụng trong chu

trình HTK, HTKSNB đối với HTK, từ đó xác định rủi ro cùng mức độ trọng yếu của

cuộc kiểm toán và xây dựng quy trình kiểm toán HTK sao cho phù hợp với từng loại

khách hàng, lập kế hoạch chi tiết cho cuộc kiểm toán nhằm mang lại hiệu quả cao

nhất. Ở giai đoạn này, KTV luôn đảm bảo thực hiện theo đúng các bước mà Công ty

đã xây dựng và có những thay đổi linh hoạt để phù hợp với từng loại hình doanh

nghiệp, từng hoạt động sản xuất kinh doanh riêng với những đặc điểm về hàng tồn

kho đặc trưng cho doanh nghiệp đó.

- Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán

Trong phần lớn các doanh nghiệp, HTK thường chiếm một tỷ trọng lớn trong

tổng tài sản, nó có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh và liên

quan tới nhiều chỉ tiêu trên BCTC. Do đó, việc thực hiện kiểm toán chu trình HTK

thường bởi những kiểm toán viên có chuyên môn nghiệp vụ cao, dày dạn kinh

nghiệm. Dựa vào chương trình kiểm toán đã xây dựng riêng cho khách hàng trong giai

đoạn lập kế hoạch, KTV tiến hành các thử nghiệm cần thiết để thu thập đầy đủ bằng

chứng kiểm toán thích hợp. Đồng thời, chu trình HTK thường liên quan tới các chu trình

khác như chu trình bán hàng và thu tiền, mua hàng và thanh toán, tiền lương và nhân

viên… Vì vậy, trong quá trình thực hiện kiểm toán chu trình HTK, KTV thường tận dụng

kết quả kiểm toán của các phần hành đó. Nhờ vào sự phối hợp ấy, khối lượng công việc

của KTV được giảm bớt mà vẫn đảm bảo hiệu quả cao. Khi tiến hành kiểm toán, KTV

luôn giữ thái độ thận trọng thích đáng nhằm phát hiện tối đa được các rủi ro có thể

ảnh hưởng đến công việc kiểm toán đồng thời nâng cao chất lượng công việc của

KTV.

- Giai đoạn kết thúc kiểm toán

Sau khi thực hiện xong các thử nghiệm kiểm toán, trưởng nhóm KTV tổng hợp kết

quả kiểm toán của tất cả các phần hành, xử lý các vấn đề còn tồn đọng cũng như các sai

sót, gian lận KTV đã phát hiện được trong quá trình kiểm toán. Vì tầm quan trọng cũng

như sự ảnh hưởng của HTK tới nhiều khoản mục trên BCTC nên khi rà soát lại công việc

của các KTV trong nhóm, trưởng nhóm kiểm toán vừa xem xét việc thực hiện kiểm toán

HTK của KTV vừa đánh giá kết hợp với kết quả của các phần hành khác nhằm đảm bảo

kết luận về HTK là thích hợp nhất.

Trong quá trình tổng hợp kết quả kiểm toán, KTV luôn tiến hành soát xét các sự

kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán nhằm phát hiện các sự kiện bất thường có

Nguyễn Thị Huyền



72



Kiểm toán 49B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý



liên quan đến khoản mục HTK hoặc ảnh hưởng tới tính trung thực và hợp lý của các

thông tin về HTK trên BCTC. Khi đã có đầy đủ cơ sở cho kết luận của mình, chủ nhiệm

kiểm toán tiến hành thảo luận, trao đổi với Ban Giám đốc đơn vị khách hàng về những

vấn đề phải điều chỉnh và chuẩn bị lập Báo cáo kiểm toán dự thảo.

Sau khi thống nhất ý kiến với Ban Giám đốc của khách hàng, Công ty VNFC phát

hành Báo cáo kiểm toán chính thức cùng với Thư quản lý.

Như vậy, quy trình và các giai đoạn thực hiện cuộc kiểm toán HTK của Công ty

VNFC thể hiện tính khoa học cao, tuân thủ các quy định, Chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam cũng như các quy định, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt

Nam.

3.1.2 Những tồn tại

- Việc đánh giá HTKSNB:

Trong kiểm toán BCTC, KTV phải đánh giá HTKSNB không chỉ để xác minh

tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực

hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư cũng như nghiệp vụ của đơn vị khách hàng.

Thực hiện công việc này, VNFC xây dựng cho mình hệ thống bảng câu hỏi dựa trên

các phương pháp áp dụng để tìm hiều HTKSNB bao gồm: dựa vào kinh nghiệm trước

đây của KTV với khách hàng và hồ sơ kiểm toán của khách hàng lưu tại Công ty (nếu

như Công ty đã thực hiện kiểm toán BCTC cho khách hàng ở những năm trước); thẩm

vấn nhân viên của Công ty khách hàng; xem xét các sổ tay về thủ tục và chế độ áp

dụng cho khoản mục HTK của Công ty khách hàng; kiểm tra các chứng từ và sổ sách

đã được hoàn tất có liên quan tới HTK; quan sát hệ thống kho, quy trình công nghệ và

quá trình xử lý nghiệp vụ.

Hệ thống bảng câu hỏi này được thiết kế dưới dạng trả lời “có”, “không” hoặc

“không áp dụng”. Các câu trả lời “không áp dụng” thể hiện các câu hỏi là không phù hợp

với HTKSNB của khách hàng, các câu trả lời “không” sẽ cho thấy được nhược điểm của

HTKSNB.

Để thu thập câu trả lời cho những câu hỏi trong bảng, KTV thường chuyển trước

bảng câu hỏi này cho khách hàng và yêu cầu khách hàng trả lời đầy đủ. Sau đó, để khẳng

định các câu trả lời của khách hàng là đúng đắn và hợp lý, KTV sẽ tiến hành kiểm tra lại.

Công cụ này là được lập sẵn nên KTV có thể tiến hành nhanh chóng và không bỏ

sót các vấn đề quan trọng. Tuy nhiên, do được thiết kế chung nên bảng câu hỏi này có thể

không phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Bên cạnh đó, bảng câu hỏi do Công ty

xây dựng còn chưa thực sự phù hợp với mục tiêu của việc đánh giá HTKSNB của từng

khách hàng.

- Phương pháp chọn mẫu:

Khi tiến hành kiểm toán ở các khách hàng KTV của VNFC chủ yếu dựa vào kinh

nghiệm thực hiện kiểm tra chi tiết trên các nghiệp vụ có số tiền lớn. Việc này sẽ giúp

kiểm toán viên giảm bớt số lượng kiểm tra chi tiết. Tuy nhiên, đây là cách chọn mẫu phi

xác suất nên các mẫu được chọn không mang tính đại diện cao cho tổng thể, có thể sẽ dẫn

đến rủi ro, sai sót.

Nguyễn Thị Huyền



73



Kiểm toán 49B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý



- Thực hiện các thủ tục phân tích:

Thủ tục phân tích là một thủ tục quan trọng và được áp dụng phổ biến trong tất cả

các giai đoạn của cuộc kiểm toán BCTC. Các thủ tục phân tích áp dụng ở Công ty VNFC

chủ yếu là phân tích xu hướng biến động của các chỉ tiêu như doanh thu, giá vốn hàng

bán, các danh mục HTK qua các năm. Các thủ tục phân tích này không nhiều và đôi khi

không phản ánh hết thực trạng tình hình hoạt động của khách hàng.

- Việc sử dụng ý kiến của các chuyên gia:

KTV là những người được đào tạo để thực hiện công việc chuyên môn là thực

hiện các cuộc kiểm toán dựa trên những hiểu biết sâu rộng của mình về kế toán,

kiểm toán. Dù được đào tạo kĩ lưỡng và có nhiều am hiểu về một số lĩnh vực hoạt

động khác nhau nhưng kiến thức của KTV có hạn trong khi khách hàng của VNFC

rất đa dạng bao gồm cả các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại, doanh

nghiệp kinh doanh dịch vụ… Các doanh nghiệp này hoạt động trong nhiều lĩnh vực

khác nhau như sản xuất, kinh doanh cà phê, xăng dầu, kinh doanh dịch vụ vận tải,

khai thác than, xây dựng công trình bưu chính viễn thông… nên danh mục HTK rất

phức tạp và đòi hỏi KTV phải có kiến thức chuyên sâu về từng lĩnh vực để có thể

đánh giá đúng đắn giá trị của những vật tư, hàng hoá này.

Khi thực hiện cuộc kiểm toán HTK, cụ thể trong khi tham gia cuộc kiểm kê HTK,

đôi khi KTV chỉ có thể nắm bắt được số lượng và phán đoán một cách chủ quan về tình

trạng hoạt động mà không hiểu hết được tính năng, công dụng cũng như chất lượng của

chúng.

3.2 Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho

trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia Việt

Nam thực hiện

3.3.1. Về việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ

Cơ sở lý luận:

Chức năng kiểm tra, kiểm soát luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản

lý HTK và được thực hiện chủ yếu bởi HTKSNB của doanh nghiệp.

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400: “Kiểm toán viên phải có đầy đủ

hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế

hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả”. Đây là cơ

sở cho sự cần thiết phải tiến hành đánh giá toàn bộ HTKSNB của khách hàng nói chung

và HTKSNB đối với chu trình HTK nói riêng. Qua thực tế tại Công ty VNFC cho thấy,

hệ thống bảng câu hỏi sử dụng để đánh giá HTKSNB đối với HTK đôi khi không phù

hợp với loại hình kinh doanh của khách hàng và chưa phù hợp với mục tiêu đánh giá.

Giải pháp hoàn thiện:

Với những lý do trên, Công ty VNFC cần hoàn thiện hơn bảng câu hỏi về

HTKSNB đối với khoản mục HTK để phát huy tối đa ưu điểm của bảng câu hỏi này.



Nguyễn Thị Huyền



74



Kiểm toán 49B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý



Dưới đây là bảng câu hỏi phát triển từ Bảng câu hỏi của Công ty VNFC và có sự tham

khảo từ một số Công ty khác.

Bảng 3.1. Hệ thống câu hỏi đánh giá HTKSNB của khách hàng

Câu hỏi



Có Không Không

áp

dụng



1. Công ty thực hiện kiểm kê 1 tháng/ 6 tháng / 1 quý/ 1 năm một lần (gạch

chân phương án được lựa chọn).

2. Công việc kiểm kê có được lập kế hoạch trước thành văn bản và có tài liệu

hướng dẫn cho các thành viên tham gia kiểm kê hay không?

3. Có sử dụng hệ thống an ninh (khu vực kho riêng, có khoá, có bảo vệ, có

camera quan sát, hàng rào…) bảo vệ hàng hoá khỏi mất mát hay không?

4. Khu vực kho bảo quản có lối ra vào riêng để đảm bảo chỉ những người

được phép hoặc có nhiệm vụ liên quan mới được vào kho hay không?

5. Thủ kho có được đào tạo đủ kiến thức về quản lý, bảo quản hàng hoá cũng

như đảm bảo an toàn phòng cháy nổ (kho hoá chất, xăng dầu, các hàng dễ

cháy…) hay không?

6. Công ty có mua bảo hiểm cho tài sản, hàng hoá trong kho hay không?

7. Hệ thống thẻ kho có được duy trì, ghi chép thường xuyên và đầy đủ đối

với những loại đang có trong kho cũng như những loại đang cho vay mượn

tạm thời hay không?

8. Các phiếu nhập/xuất kho có được thủ kho lưu trữ đầy đủ, khoa học để có

thể kiểm tra các số liệu ghi trên thẻ kho cũng như đối chiếu với bộ phận kế

toán hay không?

9. Có quy định thủ kho phải lập báo cáo tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn

kho hàng tháng hay không?

10. Có quy định phải thực hiện đối chiếu định kỳ hàng tháng, quý giữa thủ kho

và kế toán không? Nếu có chúng có được lập thành văn bản hoặc ký xác

nhận hay không?

11. Các hàng hoá trong kho có được đánh [MÃ QUẢN LÝ] hay không?

12. Các thông số, mô tả, chỉ dẫn trên thẻ kho, sổ quản lý hàng hoá trong kho

có đầy đủ để có thể tìm được hàng tồn kho trên hiện trường hay không?

13. Công ty có quy định bộ phận bảo vệ phải xác nhận trên các Biên bản giao/

nhận hàng (Phiếu nhập/ xuất kho) hay không?

14. Hệ thống kho của Công ty có đáp ứng được yêu cầu bảo quản đối với

những loại hàng hóa có điều kiện bảo quản đặc biệt hay không?

15. HTK có được bảo quản để tránh được các hư hỏng về mặt vật lý (mưa

nắng, chuột bọ, mối mọt, gỉ sét…) hay không?

16. HTK có được sắp xếp khoa học, hợp lý để dễ tìm kiếm, kiểm tra không?

17. HTK lỗi thời, chậm luân chuyển, hư hỏng, kém phẩm chất có được báo



Nguyễn Thị Huyền



75



Kiểm toán 49B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý



cáo thường xuyên về số lượng và tình trạng để kịp thời ra các quyết định

xử lý hay không?

18. Có quy định thủ kho chỉ được nhập những hàng hoá đã qua kiểm tra của

bộ phận chịu trách nhiệm về chất lượng hàng mua hoặc phải có phê duyệt

cho phép nhập kho hay không?

19. Có quy định thủ kho chỉ được xuất hàng ra khỏi kho khi đã có phê duyệt

(lệnh) xuất kho của cấp lãnh đạo đủ thẩm quyền hay không?

20. Có quy định trên các Biên bản giao hàng/Phiếu xuất kho phải có chữ ký

của người nhận hàng hay không?

21. Công ty có quy định về mức dự trữ HTK tối thiểu hay không?

22. Nhân viên quản lý kho có thường xuyên đối chiếu lượng HTK thực tế và

mức dự trữ quy định để kịp thời đề xuất những mặt hàng cần phải mua hay

không?

23. Thủ kho có phải kiêm nhiệm các công việc ngoài trách nhiệm quản lý kho

hay không?

24. Các quy định về quản lý HTK có được tập hợp thành văn bản hay không?

Nếu có hãy photo.



Ngoài ra, để có những hình ảnh tối ưu về HTKSNB của khách hàng, tuỳ thuộc vào

đặc điểm đơn vị được kiểm toán và quy mô kiểm toán, VNFC có thể sử dụng kết hợp

bảng câu hỏi với các phương pháp sau:

- Sử dụng Bảng tường thuật: Bảng tường thuật là sự mô tả bằng văn bản về hệ

thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.

- Sử dụng lưu đồ: Lưu đồ bao gồm lưu đồ ngang và lưu đồ dọc là sự mô tả

HTKSNB bằng các ký hiệu và biểu đồ về chứng từ, tài liệu cùng với quá trình vận

động của chúng.

3.3.2. Về phương pháp chọn mẫu:

Cơ sở lý luận:

Chọn mẫu kiểm toán là quá trình chọn một nhóm các khoản mục hoặc đơn vị từ

một tập hợp các khoản mục hoặc đơn vị lớn và sử dụng các đặc trưng của mẫu để suy

rộng cho đặc trưng của toàn bộ tổng thể. Vấn đề cơ bản của chọn mẫu là phải chọn được

mẫu đại diện. Để chọn được mẫu đại diện, KTV có thể áp dụng phương pháp chọn mẫu

thống kê hoặc chọn mẫu phi thống kê.

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530 “Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa

chọn khác” có quy định: “Việc lựa chọn lấy mẫu thống kê hay phi thống kê là tuỳ thuộc

vào việc xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên xem phương pháp nào có hiệu quả hơn

để thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp trong từng trường hợp cụ thể”

và “Kiểm toán viên phải đảm bảo rủi ro kiểm toán áp dụng phương pháp lấy mẫu giảm

xuống mức có thể chấp nhận được khi xác định cỡ mẫu”. Vì vậy, khi chọn mẫu kiểm

toán, KTV phải đảm bảo mẫu được chọn là mẫu đại diện cho toàn bộ tổng thể và đảm

bảo rủi ro chọn mẫu là hợp lý, cân đối với chi phí phát sinh do chọn mẫu.

Nguyễn Thị Huyền



76



Kiểm toán 49B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý



Giải pháp hoàn thiện:

KTV nên tiến hành thêm việc chọn mẫu ngẫu nhiên để đảm bảo tính đại diện của

các mẫu được chọn. Cách chọn mẫu ngẫu nhiên sẽ đảm bảo được tính khách quan và có

thể tận dụng sự trợ giúp của máy tính và bảng số. Có hai phương pháp chọn mẫu ngẫu

nhiên: chọn mẫu ngẫu nhiên theo thuộc tính và chọn mẫu ngẫu nhiên kiểm tra chi tiết số

dư.

Mẫu ngẫu nhiên là mẫu mà trong đó sự kết hợp khả dĩ của các phần tử trong tổng

thể đều có cơ hội tạo thành mẫu như nhau, vì thế sẽ đảm bảo các phần tử đều có cơ hội

lựa chọn như nhau, tránh bỏ sót những nghiệp vụ số tiền không lớn nhưng lại xuất hiện

sai sót, gian lận. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên là phương pháp chọn mẫu dựa trên

lý thuyết thống kê mang tính khoa học chính xác, tránh bị lệ thuộc vào khả năng phán

đoán của riêng kiểm toán viên. Điều này cũng sẽ giúp kiểm toán viên tránh những rủi ro

kiểm toán có thể xảy ra ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán và uy tín của công ty.

3.3.3. Về việc thực hiện các thủ tục phân tích:

Cơ sở lý luận:

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520, Quy trình phân tích,: “Thủ tục phân

tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những

xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên

quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến”. Để thủ tục phân tích mang

lại được hiệu quả cao trong quá trình thực hiện, kiểm toán viên có thể sử dụng nhiều

phương pháp khác nhau. Tuỳ vào từng đối tượng và yêu cầu của kiểm toán, các hướng

phân tích có thể áp dụng khác nhau và hình thành ba loại phân tích chủ yếu: đánh giá tính

hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất. Việc lựa chọn quy trình phân tích,

phương pháp và mức độ áp dụng các thủ tục phân tích còn tuỳ thuộc vào sự xét đoán

nghề nghiệp của kiểm toán viên.

Giải pháp hoàn thiện:

Trong quá trình kiểm toán, KTV nên áp dụng nhiều hơn các thủ tục phân tích bao

gồm việc việc kết hợp phân tích xu hướng với phân tích ngang và phân tích dọc gắn liền

với phân tích thông tin tài chính và phi tài chính. KTV nên sử dụng thêm một số chỉ tiêu

để phân tích như:

Thời gian một vòng luân

=

chuyển HTK



365

Số vòng quay HTK



Khi phân tích và nhận biết rủi ro dựa vào thời gian một vòng HTK, KTV có thể

xem xét được sự thay đổi của số dư một số tài khoản khác như thành phẩm, sản phẩm dở

dang, nguyên vật liệu, giá vốn hàng bán, so sánh sự thay đổi của một số chỉ tiêu khác như

số ngày phải trả và khả năng thanh toán bằng tiền; xem xét sự thay đổi về quản lý HTK

hoặc thủ tục kiểm soát; kết quả kiểm kê HTK thiếu hay thừa; sự thay đổi về giá HTK; sự

thay đổi về phương pháp kế toán đối với HTK; sự thay đổi về chính sách dự phòng giảm

giá HTK hoặc ghi giảm HTK…



Nguyễn Thị Huyền



77



Kiểm toán 49B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý



Số vòng quay sản phẩm,

=

hàng hoá tiêu thụ



Số vòng quay NVL



=



Số vòng quay của sản

=

phẩm dở dang

Tỷ lệ lãi gộp



Giá vốn hàng bán

Giá vốn bình quân sản phẩm, hàng hoá

tiêu thụ

Chi phí NVL xuất dùng trong kỳ

Số dư bình quân của NVL tồn kho

Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ

Bình quân sản phẩm dở dang trong kỳ

Tổng lãi gộp

Tổng doanh thu



=



Ngoài ra, KTV cũng nên sử dụng cả số liệu trung bình của ngành để phân tích và

so sánh, tìm ra những biến động bất thường để có thể áp dụng một cách linh hoạt các thủ

tục kiểm toán khác nhằm hoàn thành mục tiêu kiểm toán, tiết kiệm chi phí kiểm toán và

mang lại hiệu quả kiểm toán cao nhất.

3.3.4. Về việc sử dụng ý kiến của các chuyên gia:

Cơ sở lý luận:

Chuyên gia là một cá nhân hoặc một tổ chức có năng lực, kiến thức và kinh

nghiệm chuyên môn cao trong một lĩnh vực riêng biệt ngoài lĩnh vực kế toán và kiểm

toán.

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 620 “Sử dụng tư liệu của chuyên gia” đã chỉ

rõ:

“Trong quá trình kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán có thể thu thập các bằng

chứng kiểm toán dưới dạng báo cáo, ý kiến, đánh giá và giải trình của chuyên gia, như:

- Đánh giá một số loại tài sản như đất đai, công trình xây dựng, máy móc thiết

bị, tác phẩm nghệ thuật và đá quý.

- Xác định thời gian sử dụng hữu ịch còn lại của máy móc, thiết bị;

- Xác định số lượng và hiện trạng của tài sản như quặng tồn trữ, vỉa quặng, trữ

lượng dầu mỏ;

- Đánh giá giá trị theo phương pháp hoặc kỹ thuật chuyên biệt, như đánh giá

theo giá trị hiện tại;

- Đánh giá công việc đã hoàn thành và khối lượng công việc còn phải thực hiện

đối với những hợp đồng dở dang;

- Ý kiến của luật sư về cách diễn giải các hợp đồng và luật pháp.”

Như vậy, khi có một vấn đề nào đó mà KTV không có những am hiểu sâu sắc như

định giá HTK của các công ty khai thác dầu thô hoặc công ty kinh doanh vàng bạc đá

quý…, KTV có thể tham khảo ý kiến của chuyên gia về vấn đề đó.



Nguyễn Thị Huyền



78



Kiểm toán 49B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý



Giải pháp hoàn thiện:

Để khắc phục những hạn chế của KTV trong quá trình định giá HTK, Công ty

VNFC nên sử dụng ý kiến của chuyên gia, những người có hiểu biết sâu rộng về các

lĩnh vực hoạt động của Công ty khách hàng và sẽ cùng tham gia trong quá trình đánh

giá giá trị HTK.



Nguyễn Thị Huyền



79



Kiểm toán 49B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý



KẾT LUẬN

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia Việt

Nam (VNFC), Thông tin trình bày trên BCTC của đơn vị chịu ảnh hưởng lớn của chu

trình HTK vì khoản mục này luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động

của doanh nghiệp, hàm chứa nhiều những sai phạm trọng yếu ảnh hưởng đến hoạt động

kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chu kỳ vận động của HTK

gắn liền với chu kỳ sản xuất kinh doanh của đơn vị. Vì vậy, kiểm toán HTK là công

việc then chốt và trọng yếu trong hầu hết các cuộc kiểm toán BCTC. Để hiểu được tầm

quan trọng của kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên

cứu phương pháp và cách thức kiểm toán HTK tại các khách hàng của Công ty qua tất

cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán và rút ra được quy trình chung trong kiểm toán

HTK tại VNFC.

Ngành kiểm toán đang chứng kiến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để có thể

đứng vững và phát triển, VNFC cần không ngừng hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm

toán Báo cáo tài chính của mình. Việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán chu trình

HTK một cách hợp lý và khoa học sẽ góp phần làm tăng hiệu quả cũng như giảm bớt

được những rủi ro có thể xảy ra trong cuộc kiểm toán đóng vai trò vô cùng quan trọng.

Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia

Việt Nam, em đã tích luỹ được nhiều kiến thức cũng như kinh nghiệm quý báu cho bản

thân về công tác tổ chức kiểm toán cũng như quy trình kiểm toán tại Công ty. Đó sẽ là

nguồn kinh nghiệm hết sức quý báu đối với công việc của em sau này.

Trên đây là nội dung Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em với vấn đề "Hoàn thiện

Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong Kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty

TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia Việt Nam (VNFC)”.

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em đã được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận

tình của Ban Giám đốc cùng các anh, chị Kiểm toán viên trong Công ty VNFC và đặc

biệt là của TS .Nguyễn Thị Hồng Thúy.

Do hạn chế về trình độ, kiến thức, kinh nghiệm cũng như thời gian thực tập nên

bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất

mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp của thầy cô và anh chị tại Công ty cùng các

bạn để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của

T.S. Nguyễn Thị Hồng Thúy, giáo viên trực tiếp hướng dẫn em cùng các thầy cô trong

khoa kế toán, BGĐ và các anh, chị Kiểm toán viên trong Công ty VNFC.

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Huyền



Nguyễn Thị Huyền



80



Kiểm toán 49B



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

×