1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

1 Lập kế hoạch kiểm toán chu trình hàng tồn kho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.49 KB, 85 trang )


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Nguyễn Thị Huyền



GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý



26



Kiểm toán 49B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý



CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP QUỐC GIA VIỆT NAM



Thành viên Tập đoàn Kiểm toán Quốc tế

EURA AUDIT INTERNATIONAL

Client: Công ty H

Prepared: NTQN

Period : 31/12/2010

Reviewed by:

Subject: Chấp nhận khách hàng mới và Reviewed by:

đánh giá rủi ro hợp đồng



A



11

0



Date: 22/01/2010

Date:

Date:



Câu hỏi



1. Có lý do gì để nghi ngờ tính chính trực của các thành viên Ban lãnh đạo khách

hàng hoặc nghi ngờ về việc dựa vào thư giải trình của BGĐ không?

1.1. Ban lãnh đạo khách hàng có dính líu đến các hoạt động phí pháp, cố tình trình

bày sai lệch các BCTC, chịu sự cưỡng chế của cơ quan pháp luật hay có dính lĩu

đến các hoạt động phạm tội có tổ chức không?

1.2. Có sự liên quan của Ban lãnh đạo khách hàng với các hoạt động đáng nghi vấn

(mặc dù chưa được xem như phạm pháp) có thể gây ra rắc rối đối với đơn vị

không?

1.3. Đơn vị có thường xuyên thay đổi ngân hàng, luật sư hay KTV không?

1.4. Có phải đơn vị không thể thuê được dịch vụ từ các hãng có danh tiếng?

1.5. Chúng ta có thể thấy rằng cuộc sống cá nhân của các thành viên Ban lãnh đạo

của khách hàng là có khó khăn không?

1.6. Có phải Ban lãnh đạo khách hàng dường như sẵn sàng chấp nhận rủi ro cao một

cách khác thường?

1.7. Có phải việc quản lý của đơn vị bị chi phối bởi một cá nhân hoặc tập trung vào

một vài người?

1.8. Liệu có những thay đổi đáng kể nào ngoài dự kiến sẽ xảy ra trong năm hiện hành

không? Hoặc những thay đổi như vậy có khả năng xảy ra trong năm tới không?

1.9.Có phải Ban lãnh đạo đơn vị là những người thiếu kinh nghiệm không?

2. Có lý do nào cần cân nhắc về các cam kết của Ban lãnh đạo khách hàng trong việc

trình bày BCTC phản ánh trung thực và hợp lý không?

2.1. Đơn vị có áp dụng các chính sách kế toán hiện đang gây tranh cãi không?

2.2. Liệu Ban lãnh đạo khách hàng có cố tình hiểu các chuẩn mực và nguyên tắc kế

toán một cách quá linh hoạt không?

2.3. Liệu có tồn tại các nghiệp vụ không có các bằng chứng kinh tế cơ bản chứng

minh không?

2.4. Có phải Ban lãnh đạo đơn vị dường như quá coi trọng việc đạt kế hoạch doanh

thu và tốc độ tăng trưởng không?

2.5. Có phải đơn vị đang thương lượng hoặc có kế hoạch thương lượng các vấn đề tài

chính quan trọng mà các điều khoản của những thương lượng này chịu ảnh hưởng

của kết quả tài chính được báo cáo?

3. Ban lãnh đạo đơn vị có chịu áp lực trong việc báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh theo số liệ dự kiến nào không?

4. Liệu có các vấn đề kế toán quan trọng có thể gây ra các rủi ro lớn đối với cuộc

kiểm toán?

5. Có lý do gì cho thấy chúng ta chưa có sự hiểu biết rõ ràng về bản chất của các giao

dịch quan trọng và mối quan hệ kinh tế giữa khách hàng với các đơn vị khác đặc

biệt là trường hợp cá đơn vị vị này được xem như bên thứ 3 nhưng thực chất lại là

bên liên quan?

6. Có lý do nào cho thấy chúng ta thiếu kiến thức hay kinh nghiệm về hoạt động của

khách hàng không?

Nguyễn Thị Huyền

27

7. Có lý do nào cho thấy chúng ta không có đủ nhân viên đủ trình độ tham gia thực

hiện hợp đồng không?

8. Liệu có các yếu tố tồn tại nào gây cho chúng ta nghi ngờ về khả năng có gian lận



Không

v

v

v

v

v

v

v

v

v



v

v

v

v

v

v

v

v



v



Kiểm toán 49B

v

v



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý



Với kết luận trên, Công ty VNFC quyết định chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán

cho Công ty H và thiết lập các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán theo đúng Chuẩn mực

kiểm toán Việt Nam số 210 và các quy định của Công ty.

Sau khi thống nhất các điều khoản trong hợp đồng, Công ty VNFC và Công ty H

tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán.

2.1.2. Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng

 CÔNG TY K

Công ty K là Công ty liên doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất Túi cặp và Quần

bò tuân thủ các quy định của bộ tài chính với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

hoạt động tại Việt Nam, hàng năm Công ty buộc phải tiến hành Kiểm toán báo cáo tài

chính khẳng định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong đó khoản mục

hàng tồn kho là một khoản mục quan trọng trên báo cáo tài chính được Kiểm toán viên

chú trọng khi thực hiện Kiểm toán báo cáo tài chính.

Công ty K là Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập theo giấy phép

đầu tư số 132/GP-HN ngày 26/6/2007 của uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam. Thời gian hoạt

động là 20 năm kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động. Năm 2010 là năm hoạt động

thứ tư của Công ty. Trụ sở chính của Công ty đặt tại đường Trường Chinh, huyện Phủ

Lý, tỉnh Hà Nam.

Công ty K có tổng số vốn đầu tư thực tế là 600 000 USD trong đó số vốn pháp định

là 600 000 USD.

Lĩnh vực hoạt động của Công ty là chuyên gia công, sản xuất các hàng may mặc túi

sách để xuất khẩu.

Thị trường tiêu thụ chủ yếu là ở nuớc ngoài.

 CÔNG TY H

Công ty H là doanh nghiệp cổ phần được thành lập từ việc cổ phần hoá doanh

nghiệp nhà nước theo Quyết định số 155/2003/QĐ-BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của

Bộ Công nghiệp. Ngày 25 tháng 08 năm 2004, Công ty đăng ký trở thành một Công ty cổ

phần hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam; giấy phép đăng ký kinh doanh số

0101009289 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Bắc Ninh cấp. Công ty có trụ sở chính tại số

L, Khu Công nghiệp Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.

Vốn điều lệ của Công ty H là 7.000.000.000 đồng. Trong đó:

Vốn của Nhà nước cấp là : 1.467.657.932 đồng (chiếm 20,96%).

Vốn cổ đông

: 5.532.352.068 đồng (chiếm 79,04%).

Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty: sản xuất, mua bán tôn lợp, khung

nhà thép.

2.1.3 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của Công ty khách hàng

 CÔNG TY K



Nguyễn Thị Huyền



28



Kiểm toán 49B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý



Vì đây là khách hàng quen thuộc nên sẽ được lấy từ hồ sơ Kiểm toán năm trước.

Cụ thể: Kiểm toán viên đã tiến hành thu thập giấy phép thành lập, điều lệ công ty, biên

bản các cuộc họp Ban Giám đốc của công ty, các hợp đồng cung cấp dịch vụ, mua hàng,

cam kết quan trọng có liên quan đến chu trình hàng tồn kho. Ngoài ra, Kiểm toán viên

cũng đã yêu cầu Công ty K cung cấp một số tài liệu khác phục vụ cho công việc kiểm

toán như: Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm trước,

Các tài liệu kế toán khác liên quan đến chu trình hàng tồn kho của năm hiện hành (Bảng

cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Sổ cái và Sổ chi tiết các TK 152, 153, 151,

154, 155, 156, 157, 621, 627… ), Thư xác nhận hàng gửi bán, hàng gửi đại lý (nếu có),

các chứng từ kế toán liên quan đến chu trình hàng tồn kho.

 CÔNG TY H

Công ty H là khách hàng mới của VNFC trong năm 2010. Nhưng dù là khách hàng

mới hay cũ thì nhằm thu thập các thông tin mang tính pháp lý của mỗi công ty, Kiểm

toán viên đều tiến hành thu thập giấy phép thành lập, điều lệ công ty, biên bản các cuộc

họp Ban Giám đốc của công ty, các hợp đồng cung cấp dịch vụ, mua hàng, cam kết quan

trọng có liên quan dến chu trình hàng tồn kho. Các tài liệu này, VNFC yêu cầu Công ty H

cung cấp luôn trong cuộc họp giữa hai công ty vào ngày ký kết hợp đồng kiểm toán.

Bên cạnh đó, Kiểm toán viên cũng đã yêu cầu Công ty H cung cấp một số tài liệu

khác phục vụ cho công việc kiểm toán như: Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh

tra hay kiểm tra của năm trước, Các tài liệu kế toán khác liên quan đến chu trình hàng tồn

kho của năm hiện hành (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Sổ cái và Sổ

chi tiết các TK152, 153, 151, 154, 155, 156, 157, 621, 627……), Thư xác nhận hàng gửi

bán, hàng gửi đại lý (nếu có), các chứng từ kế toán liên quan đến chu trình hàng tồn kho.

Các tài liệu này VNFC yêu cầu Công ty H cung cấp trong ngày đoàn kiểm toán của

VNFC tới Công ty H tiến hành công việc kiểm toán.

2.1.4 Tìm hiểu chính sách kế toán và các chu trình kinh doanh quan trọng

Phần này được lưu tại chỉ mục A400: “Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình

kinh doanh”.

 CÔNG TY K

Phòng kế toán tài chính của xí nghiệp có 8 nhân viên, trong đó có 5 người đã có

bằng đại học chuyên ngành kế toán, tài chính hệ chính quy và có 3 người có bằng trung

cấp kế toán bao gồm: 01 Trưởng phòng, 01 kế toán tổng hợp và hàng tồn kho, 01 kế toán

ngân hàng, 01 kế toán tiền mặt và thanh toán, 01 kế toán tài sản cố định, 01 kế toán lao

động tiền lương, 01 kế toán chi phí và 01 thủ qũy.

Trong đó, Kế toán tổng hợp và hàng tồn kho: Theo dõi hàng tồn kho của đơn vị và

nhận số liệu từ các kế toán phần hành chuyển tới để tổng hợp, phân bổ chi phí, tính giá

thành sản phẩm và làm các công việc ghi chép tổng hợp số liệu kế toán.

Công ty K tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung để phù hợp với

điều kiện sản xuất kinh doanh. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán trong Công

ty được tiến hành tập trung ở phòng tài chính kế toán. Các tổ sản xuất không tổ chức bộ

máy kế toán riêng mà chỉ đạo theo dõi kiểm tra công tác hạch toán ban đầu thu thập, ghi

chép vào các sổ sách nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các tổ sản xuất.



Nguyễn Thị Huyền



29



Kiểm toán 49B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý



+ Cơ sở lập BCTC: BCTC kèm theo được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VNĐ),

theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế

toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.

+ Năm tài chính: Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc

vào ngày 31 tháng 12.

+ Chế độ kế toán: Công ty K áp dụng quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng

03 năm 2006 do Bộ Tài chính ban hành về Chế độ kế toán doanh nghiệp.

+ Hình thức kế toán: Công ty K áp dụng hình thức nhật ký chung để ghi chép các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Nguyên tắc ghi nhận HTK:

+ Hàng tồn kho tại Công ty K được hạch toán tổng hợp: phương pháp kê khai

thường xuyên

+ Hạch toán chi tiết HTK : Phương pháp thẻ song song.

+ Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp giá bình quân gia

quyền.

+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh

lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.

 CÔNG TY H

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:

Để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh, Công ty H tổ chức bộ máy kế toán

theo hình thức kế toán tập trung. Theo đó, toàn bộ công tác kế toán trong Công ty được

tiến hành tập trung ở phòng tài chính kế toán. Bộ phần kế toán có 05 nhân viên gồm 01

kế toán trưởng, 01 kế toán tổng hợp, 01 kế toán tiền mặt và tiền gửi, 01 kế toán thanh

toán và tạm ứng và 01 thủ quỹ. Bộ máy kế toán của công ty được phân công công việc cụ

thể cho từng người, không vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm cũng như nguyên tắc phân

công phân nhiệm. Các nhân viên kế toán của công ty đều là những người có trình độ đại

học và cao đẳng nên có thể đánh giá bước đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ là có thể tin

tưởng được.

+ Hình thức sổ kế toán sử dụng: Chứng từ ghi sổ

+ Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.

+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong công tác kế toán: Việt Nam đồng (VNĐ)

+ Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N. Cuối mỗi kỳ kế

toán, kế toán trưởng và kế toán tổng hợp tổ chức kiểm tra công tác kế toán, kiểm tra việc

ghi chép sổ kế toán, tổ chức chỉ đạo công tác kế toán trong công ty và tiến hành đối chiếu

số liệu giữa các chứng từ kế toán đồng thời tổ chức lập và phân tích Báo cáo tài chính,

quyết toán số liệu kế toán trong kỳ đó.

Nguyên tắc ghi nhận HTK:

+ Nguyên tắc ghi nhận HTK: ghi đích danh.

+ Phương pháp tính giá trị HTK: bình quân gia quyền.

+ Phương pháp hạch toán tổng hợp HTK: Kê khai thường xuyên.

+ Phương pháp hạch toán chi tiết HTK: Thẻ song song.

+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh

lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.



Nguyễn Thị Huyền



30



Kiểm toán 49B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý



2.1.5 Phân tích sơ bộ BCTC

KTV tiến hành phân tích sơ bộ BCTC bằng cách lập bảng so sánh các trị số năm

nay với năm trước của cùng một chỉ tiêu như doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, lợi

nhuận gộp… để đánh giá mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Kết quả của công việc

này được lưu tại chỉ mục A500 – Phân tích sơ bộ BCTC.

 CÔNG TY K

Bảng 2.2. Phân tích sơ bộ BCTC của Công ty K

Chỉ tiêu



31/12/2010



1. Doanh thu thuần

(VNĐ)

2. Giá vốn hàng bán

(VNĐ)

3. Lợi nhuận gộp

(VNĐ)

4. Hàng tồn kho

(VNĐ)

5. Tỷ lệ lãi gộp

(%)

6. Tỷ lệ vòng quay

HTK (%)



31/12/2009



Chênh lệch

Số

tuyệt

đối Số tương đối

(VNĐ)

(%)

980.318.000

17,39



6.619.102.000



5.638.784.000



5.012.632.000



4.379.796.000



632.836.000



14,45



1.606.470.000



1.258.988.000



347.482.000



27,60



965.826.000



1.081.501.000



- 115.675.000



- 10,70



0,2427



0,2233



0,0194



8,07



4,8968



4,1474



0,7494



18,07



Dựa vào các chỉ tiêu trên kết hợp với những thông tin Kiểm toán viên thu thập

được, Kiểm toán viên xác định: năm 2010 lợi nhuận gộp tăng 27,60% so với năm 2009

do doanh thu thuần tăng 17,39% trong khi đó giá vốn hàng bán chỉ tăng 14,45%; HTK

được duy trì ổn định, chỉ giảm 10,70% so với năm 2009 là do cuối năm 2009, BGĐ dự

đoán giá của băng gai và vải lưới hai quý đầu năm 2010 tăng cao, đồng thời nhằm đáp

ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm lớn vào đầu năm 2010 nên quyết định nhập với số lượng

lớn hai loại nguyên vật liệu này.

 CÔNG TY H

Giống với Công ty K, khi phân tích sơ bộ BCTC của Công ty H, KTV lập bảng so

sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu qua các năm. Các kết quả phân tích này hỗ trợ cho

KTV lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung của các thủ tục kiểm toán sẽ được

sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán

Bảng 2.3. Phân tích sơ bộ BCTC của Công ty H

Chỉ tiêu



2010



2009



Chênh lệch

Số tuyệt đối



Số tương đối



1. Doanh thu thuần (VNĐ)



50.408.561.320



35.836.290.180



14.572.271.155



40,66%



2. Giá vốn hàng bán (VNĐ)



31.229.234.210



24.684.036.670



6.545.197.540



26,52%



3. Lợi nhuận gộp (VNĐ)



19.179.327.110



11.152.253.500



8.027.073.610



71,98%



Nguyễn Thị Huyền



31



Kiểm toán 49B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4. Tỷ lệ lãi gộp (%)

5. Hàng tồn kho (VNĐ)



GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

31,71%



25,93%



5,78%



22,3%



1.110.044.849



5.083.186.091



- 3.973.141.242



- 78,16%



8,14



4,01



4,13



102,99



6. Tỷ lệ vòng quay HTK (lần)



Với kết quả phân tích trên, Kiểm toán viên nhận xét vòng quay HTK năm 2010 là

8,14, tăng 102,99% so với năm 2009 do GVHB năm 2010 tăng 26,52% (tức

6.545.197.540 đồng) so với năm 2009, trong khi HTK giảm là 78,16% (tức

3.973.141.242 đồng). Biến động bất thường này cần tập trung xem xét nguyên nhân và

đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.

2.1.6 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro

 CÔNG TY K

Đánh giá rủi ro kiểm toán

- Đánh giá rủi ro tiềm tàng: Khách hàng K là khách hàng đã được kiểm toán từ năm

trước, các thông tin về khách hàng cũng như tài liệu kiểm toán được lưu trong hồ sơ kiểm

toán chung (permanent file). Thông qua việc phân tích sơ bộ và các thông tin về khách

hàng, Kiểm toán viên xác định đối với khoản mục hàng tồn kho của công ty K chứa đựng

rủi ro tiềm tàng ở mức trung bình.

- Đánh giá rủi ro kiểm soát: Thông qua việc tìm hiểu sơ bộ hệ thống kiểm soát đối

với chu trình hàng tồn kho, Kiểm toán viên nhận thấy khách hàng có hệ thống kiểm soát

khá ở mức trung bình vì vậy rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức trung bình.

- Đánh giá rủi ro phát hiện: Với việc đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức trung bình, rủi

ro kiểm soát ở mức trung bình. Ta có ma trận sau:



Bảng 2.4: Ma trận rủi ro phát hiện

Rủi ro phát hiện được KTV

tính toán



IR được KTV đánh giá

Thấp



Thấp nhất



Thấp



Trung bình



Trung bình



Thấp



Trung bình



Cao



Thấp



Nguyễn Thị Huyền



Trung bình



Cao

CR được KTV

đánh giá



Cao



Trung bình



Cao



Cao nhất



32



Kiểm toán 49B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý



Dựa vào bảng 2.4, Kiểm toán viên xác định được rủi ro phát hiện ở mức trung bình.

Xác định mức độ trọng yếu:

Mức độ trọng yếu là giá trị của sai sót dự tính nếu có thì sẽ gây ảnh hưởng tới tính

sát thực của việc trình bày thông tin trên BCTC từ đó ảnh hưởng tới quyết định của người

sử dụng BCTC.

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán đánh giá mức độ

trọng yếu tổng thể (c) để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được. Để

thuận lợi cho việc xác định mức độ trọng yếu, Công ty đưa ra tỉ lệ chung và tuỳ vào từng

doanh nghiệp cụ thể, chủ nhiệm kiểm toán dựa vào tỷ lệ đó để xác định mức độ trọng yếu

cho doanh nghiệp đó:

Với các Công ty cổ phần tham gia thị trường chứng khoán, mức trọng yếu được

xác định bằng 5% đến 10% tổng thu nhập sau thuế.

Với các Công ty không tham gia thị trường chứng khoán, mức trọng yếu được xác

định bằng:

- 2% tổng tài sản lưu động hoặc vốn chủ sở hữu.

- 10% lợi nhuận sau thuế với giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục.

- Từ 0,5% đến 3% tổng doanh thu. Tỉ lệ này phụ thuộc vào mức doanh thu của

doanh nghiệp.

Khi đã xác định được mức độ trọng yếu tổng thể, kiểm toán viên tính toán giá trị

mức trọng yếu thực hiện (d) dựa vào kết quả ước tính mức độ trọng yếu: d bằng 50% đến

75% c. Giá trị trọng yếu thực hiện được sử dụng để xác định sai số chấp nhận được đối

với các giá trị chênh lệch ước tính khi kiểm tra, phân tích số dư mỗi khoản chi tiết.

Nhóm kiểm toán xác định mức độ trọng yếu chung của toàn BCTC để từ đó xác định

giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được đối với khoản mục kiểm toán của mình.

Với Công ty K, vì chưa tham gia vào thị trường chứng khoán nên mức độ trọng

yếu được tính theo lợi nhuận sau thuế - chỉ tiêu quan trọng nhất được nhiều người quan

tâm thường sử dụng để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau

thuế năm 2010 của Công ty K là: 1.204.852.500 VNĐ. Với tỷ lệ tính mức độ trọng yếu

tổng thể theo lợi nhuận sau thuế là 0,1. Ta có:

c = 1.204.852.500 * 0,1 = 120.485.250 VNĐ

Như vậy, mức sai số có thể chấp nhận đối với BCTC của công ty K là 120.485.250

VNĐ. Nếu sai số cao hơn mức 120.485.250 VNĐ thì Kiểm toán viên phải xem xét lại

BCTC của khách hàng.

Ta có:

d = c * 50% = 120.485.250 * 0,5 = 60.242.625 VNĐ

Có nghĩa là sai sót có thể chấp nhận đối với khoản mục hàng tồn kho là dưới

60.242.625 VNĐ

Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua (e) được xác định bằng công

thức:

Nguyễn Thị Huyền



33



Kiểm toán 49B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý



e = d * 4% = 2.409.705 VNĐ

Có nghĩa là nếu sai số trên 2.409.705 VNĐ thì Kiểm toán viên phải tiến hành điều

chỉnh cho phù hợp với nguyên tắc kế toán hiện hành mà doanh nghiệp áp dụng. Còn nếu

sai số ở mức thấp hơn, Kiểm toán viên sẽ không tiến hành điều chỉnh mà chỉ đưa ra ý

kiến trong thư quản lý nhằm hoàn thiện công tác kế toán cũng như quản lý doanh nghiệp

của khách hàng.

 CÔNG TY H

Đánh giá rủi ro kiểm toán

+ Đánh giá rủi ro tiềm tàng: Khách hàng H là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên

của công ty. Qua những số liệu khách hàng cung cấp, kiểm toán viên kết luận rằng, với

chu trình hàng tồn kho chứa đựng rủi ro tiềm tàng ở mức cao.

+ Đánh giá rủi ro kiểm soát: Thông qua việc tìm hiểu sơ bộ hệ thống kiểm soát đối

với chu trình hàng tồn kho tại công ty H, Kiểm toán viên nhận thấy khách hàng có hệ

thống kiểm soát tương đối hiệu quả. Vì vậy, rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức trung

bình.

+ Đánh giá rủi ro phát hiện: Kiểm toán viên đánh giá rủi ro phát hiện dựa trên kết

quả của việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và mức độ rủi ro kiểm toán mong

muốn. Đối với chu trình hàng tồn kho, Kiểm toán viên mong muốn mức độ rủi ro kiểm

toán ở mức thấp. Trong đó, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đã xác định lần lượt ở

mức cao và trung bình. Vì vậy, rủi ro phát hiện cũng được đánh giá ở mức thấp.

Xác định mức độ trọng yếu

Theo thông tin Kiểm toán viên đã thu thập được năm 2010, lợi nhuận sau thuế của

Công ty H là 17.261.394.400 đồng. Dựa vào công thức tính mức độ trọng yếu, Kiểm toán

viên thu được kết quả như sau:

c = 1.726.139.440 VNĐ

d = 863.069.720 VNĐ

e = 34.522.789 VNĐ

2.1.7 Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm

soát

 CÔNG TY K

Môi trường hệ thống kiểm soát

Công ty K được đánh giá là có bộ máy tổ chức tương đối gọn nhẹ. Giám đốc Công

ty có trách nhiệm bố trí và sắp xếp cơ cấu bộ máy chuyên môn, tổ chức sản xuất hợp lý,

xây dựng quy chế nội bộ để thống nhất phối hợp hoạt động quản lý điều hành và tác

nghiệp tốt các nghiệp vụ được giao. Kế toán trưởng là người có chuyên môn nghiệp vụ

và tinh thần trách nhiệm cao, rất liêm khiết. Ban giám đốc được đánh giá là có năng lực

trong lĩnh vực sản xuất túi cặp và quần bò chất lượng cao. Môi trường kiểm soát của

Công ty được đánh giá là tương đối tốt.

Đánh giá rủi ro kiểm soát chu trình HTK



Nguyễn Thị Huyền



34



Kiểm toán 49B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý



Từ những thông tin thu được, Kiểm toán viên tiến hành đánh giá HTKSNB của

Công ty K đối với chu trình HTK. Việc đánh giá được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.5. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho

Bước công việc thực hiện



Không

1. Có thực hiện kiểm kê HTK đúng quy định hay không?

v

2. Có mang HTK đi thế chấp hay không?

v

3. Địa điểm kho có an toàn hay không?

v

4. Thủ kho có được đào tạo nghiệp vụ hay không?

v

5. Các phiếu nhập, xuất kho có được ghi sổ kịp thời hay không?

v

6. Phương pháp xác định giá trị HTK có nhất quán hay không?

v

7. Có thực hiện việc tính giá thành sản phẩm tồn kho hay không? v

Kết luận: HTKSNB của Công ty K hoạt động ở mức trung bình..

 CÔNG TY H

Tìm hiểu môi trường kiểm soát

Công ty H với chiến lược phát triển là đa dạng hoá có chọn lọc các mặt hàng và

loại hình kinh doanh, đa dạng hoá hình thức sở hữu, đẩy mạnh chương trình hiện đại hoá,

nâng cao năng lực hợp tác và cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực nói

riêng và thế giới nói chung, Công ty luôn chú trọng phát triển yếu tố con người, đặt con

người vào vị trí trung tâm, coi doanh nghiệp là phương tiện để con người phát huy hết tài

năng sáng tạo, xây dựng và đào tạo đội ngũ làm việc có hiệu quả.

Công ty H có bộ máy quản lý tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật doanh nghiệp

2005. Các hoạt động của Công ty luôn tuân theo Luật Doanh nghiệp, các Luật khác có

liên quan và Điều lệ Công ty. Bộ máy quản lý của Công ty gồm Hội đồng quản trị, một

Giám đốc, bên dưới là các phòng kỹ thuật - phát triển, văn phòng, phòng kế hoạch - thị

trường, phòng vật tư, phòng phụ tải và các xí nghiệp, nhà máy.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để

quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, định hướng các

chính sách tồn tại và phát triển, ra các nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp

với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.

Ban điều hành do Hội đồng quản trị bổ nhiệm gồm có một Giám đốc, hai Phó

Giám đốc, một Kế toán trưởng. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty,

chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, quyết định tất cả mọi vấn đề liên quan đến hoạt

động hàng ngày của Công ty. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ

nhiệm theo đề xuất của Giám đốc.

Với 120 cán bộ công nhân viên và phương châm hoạt động coi phát triển yếu tố

con người là mục tiêu hàng đầu, Công ty xây dựng một chính sách nhân sự rõ ràng và

hợp lý.

Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, khoa học và những chính sách rõ ràng, hợp lý, đây

sẽ là tiền đề để cho KTV tiến hành thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.

Đánh giá rủi ro kiểm soát chu trình HTK

Tương tự Công ty K, đánh giá rủi ro kiểm soát chu trình HTK tại Công ty H được

thực hiện bằng cách thiết lập các câu hỏi và thu thập câu trả lời. Dựa vào các câu trả lời,

Nguyễn Thị Huyền



35



Kiểm toán 49B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý



KTV đưa ra kết luận rằng hoạt động kiểm soát chu trình HTK tương đối hiệu quả. Rủi ro

kiểm soát đối với chu trình HTK đươc đánh giá ở mức trung bình.

2.1.8 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán

 CÔNG TY K

Sau khi tìm hiểu, phân tích và đánh giá về quy trình xử lý dữ liệu kế toán, về việc áp

dụng công nghệ thông tin trong quy trình này, về quy trình và các thủ tục thực hiện trong

các chu trình HTK, chu trình Tài sản cố định, chu trình quản lý nhân sự và chi phí tiền

lương…, KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức trung bình, rủi ro kiểm soát được đánh giá

ở mức trung bình. Đồng thời, dựa vào kết luận của cuộc kiểm toán năm 2009 tại Công ty

K là thực hiện kiểm toán không dựa vào HTKSNB của đơn vị để thu thập bằng chứng

kiểm toán, KTV sẽ tập trung vào việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản với số lượng lớn

trong quá trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho. Thực hiện kiểm toán cho Công ty K

năm nay bao gồm ba Kiểm toán viên và hai trợ lý Kiểm toán viên trong đó có trưởng

nhóm kiểm toán đã thực hiện kiểm toán cho năm ngoái. Vì chu trình hàng tồn kho là chu

trình phức tạp nên trưởng nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm kiểm toán cho chu trình này.

Ngày thực hiện công việc kiểm toán bắt đầu từ ngày 10/01/2011 và kết thúc vào ngày

13/01/2011.

Mục đích của cuộc kiểm toán với công ty K là nhằm đưa ra ý kiến nhận xét độc

lập của công ty kiểm toán về tính trung thực và khách quan của các BCTC của công ty.

Cuộc kiểm toán cũng bao gồm cả việc đưa ra ý kiến nhận xét về công tác tài chính kế

toán nhằm giúp đơn vị hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán và quản lý tài chính, cung cấp

được các thông tin tin cậy, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý của Ban Giám đốc đề ra.

Các công việc KTV cần thực hiện được thể hiện cụ thể trong chương trình kiểm

toán sau:



Nguyễn Thị Huyền



36



Kiểm toán 49B



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

×