Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.49 KB, 85 trang )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý
này vào những năm kiểm toán trước. Trong những năm kiểm toán tiếp theo, KTV chỉ
cần nghiên cứu hồ sơ kiểm toán chung, hồ sơ kiểm toán năm trước và tìm hiểu những
thay đổi quan trọng có thể ảnh hưởng tới cuộc kiểm toán. Còn với những khách hàng
kiểm toán năm đầu tiên, KTV tìm hiểu kỹ qua các thông tin mà khách hàng cung cấp
và các thông tin KTV thu được qua mạng Internet, qua báo chí, qua các doanh nghiệp
khác… đồng thời tiến hành đánh giá rủi ro hợp đồng thông qua hệ thống câu hỏi do
Công ty thiết lập sẵn. Như vậy, Công ty đã rất chú trọng tới công việc tìm hiểu, đánh
giá khách hàng, tạo tiền đề cho việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán sau này.
-
Trong giai đoạn lập kế hoạch tổng quát và xây dựng chương trình kiểm toán
Khi tiến hành lập kế hoạch, KTV thu thập các thông tin cơ bản về đặc điểm
hoạt động, ngành nghề kinh doanh, các Chuẩn mực, chế độ kế toán áp dụng trong chu
trình HTK, HTKSNB đối với HTK, từ đó xác định rủi ro cùng mức độ trọng yếu của
cuộc kiểm toán và xây dựng quy trình kiểm toán HTK sao cho phù hợp với từng loại
khách hàng, lập kế hoạch chi tiết cho cuộc kiểm toán nhằm mang lại hiệu quả cao
nhất. Ở giai đoạn này, KTV luôn đảm bảo thực hiện theo đúng các bước mà Công ty
đã xây dựng và có những thay đổi linh hoạt để phù hợp với từng loại hình doanh
nghiệp, từng hoạt động sản xuất kinh doanh riêng với những đặc điểm về hàng tồn
kho đặc trưng cho doanh nghiệp đó.
- Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong phần lớn các doanh nghiệp, HTK thường chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản, nó có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh và liên
quan tới nhiều chỉ tiêu trên BCTC. Do đó, việc thực hiện kiểm toán chu trình HTK
thường bởi những kiểm toán viên có chuyên môn nghiệp vụ cao, dày dạn kinh
nghiệm. Dựa vào chương trình kiểm toán đã xây dựng riêng cho khách hàng trong giai
đoạn lập kế hoạch, KTV tiến hành các thử nghiệm cần thiết để thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp. Đồng thời, chu trình HTK thường liên quan tới các chu trình
khác như chu trình bán hàng và thu tiền, mua hàng và thanh toán, tiền lương và nhân
viên… Vì vậy, trong quá trình thực hiện kiểm toán chu trình HTK, KTV thường tận dụng
kết quả kiểm toán của các phần hành đó. Nhờ vào sự phối hợp ấy, khối lượng công việc
của KTV được giảm bớt mà vẫn đảm bảo hiệu quả cao. Khi tiến hành kiểm toán, KTV
luôn giữ thái độ thận trọng thích đáng nhằm phát hiện tối đa được các rủi ro có thể
ảnh hưởng đến công việc kiểm toán đồng thời nâng cao chất lượng công việc của
KTV.
- Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Sau khi thực hiện xong các thử nghiệm kiểm toán, trưởng nhóm KTV tổng hợp kết
quả kiểm toán của tất cả các phần hành, xử lý các vấn đề còn tồn đọng cũng như các sai
sót, gian lận KTV đã phát hiện được trong quá trình kiểm toán. Vì tầm quan trọng cũng
như sự ảnh hưởng của HTK tới nhiều khoản mục trên BCTC nên khi rà soát lại công việc
của các KTV trong nhóm, trưởng nhóm kiểm toán vừa xem xét việc thực hiện kiểm toán
HTK của KTV vừa đánh giá kết hợp với kết quả của các phần hành khác nhằm đảm bảo
kết luận về HTK là thích hợp nhất.
Trong quá trình tổng hợp kết quả kiểm toán, KTV luôn tiến hành soát xét các sự
kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán nhằm phát hiện các sự kiện bất thường có
Nguyễn Thị Huyền
72
Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý
liên quan đến khoản mục HTK hoặc ảnh hưởng tới tính trung thực và hợp lý của các
thông tin về HTK trên BCTC. Khi đã có đầy đủ cơ sở cho kết luận của mình, chủ nhiệm
kiểm toán tiến hành thảo luận, trao đổi với Ban Giám đốc đơn vị khách hàng về những
vấn đề phải điều chỉnh và chuẩn bị lập Báo cáo kiểm toán dự thảo.
Sau khi thống nhất ý kiến với Ban Giám đốc của khách hàng, Công ty VNFC phát
hành Báo cáo kiểm toán chính thức cùng với Thư quản lý.
Như vậy, quy trình và các giai đoạn thực hiện cuộc kiểm toán HTK của Công ty
VNFC thể hiện tính khoa học cao, tuân thủ các quy định, Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam cũng như các quy định, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt
Nam.
3.1.2 Những tồn tại
- Việc đánh giá HTKSNB:
Trong kiểm toán BCTC, KTV phải đánh giá HTKSNB không chỉ để xác minh
tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực
hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư cũng như nghiệp vụ của đơn vị khách hàng.
Thực hiện công việc này, VNFC xây dựng cho mình hệ thống bảng câu hỏi dựa trên
các phương pháp áp dụng để tìm hiều HTKSNB bao gồm: dựa vào kinh nghiệm trước
đây của KTV với khách hàng và hồ sơ kiểm toán của khách hàng lưu tại Công ty (nếu
như Công ty đã thực hiện kiểm toán BCTC cho khách hàng ở những năm trước); thẩm
vấn nhân viên của Công ty khách hàng; xem xét các sổ tay về thủ tục và chế độ áp
dụng cho khoản mục HTK của Công ty khách hàng; kiểm tra các chứng từ và sổ sách
đã được hoàn tất có liên quan tới HTK; quan sát hệ thống kho, quy trình công nghệ và
quá trình xử lý nghiệp vụ.
Hệ thống bảng câu hỏi này được thiết kế dưới dạng trả lời “có”, “không” hoặc
“không áp dụng”. Các câu trả lời “không áp dụng” thể hiện các câu hỏi là không phù hợp
với HTKSNB của khách hàng, các câu trả lời “không” sẽ cho thấy được nhược điểm của
HTKSNB.
Để thu thập câu trả lời cho những câu hỏi trong bảng, KTV thường chuyển trước
bảng câu hỏi này cho khách hàng và yêu cầu khách hàng trả lời đầy đủ. Sau đó, để khẳng
định các câu trả lời của khách hàng là đúng đắn và hợp lý, KTV sẽ tiến hành kiểm tra lại.
Công cụ này là được lập sẵn nên KTV có thể tiến hành nhanh chóng và không bỏ
sót các vấn đề quan trọng. Tuy nhiên, do được thiết kế chung nên bảng câu hỏi này có thể
không phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Bên cạnh đó, bảng câu hỏi do Công ty
xây dựng còn chưa thực sự phù hợp với mục tiêu của việc đánh giá HTKSNB của từng
khách hàng.
- Phương pháp chọn mẫu:
Khi tiến hành kiểm toán ở các khách hàng KTV của VNFC chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm thực hiện kiểm tra chi tiết trên các nghiệp vụ có số tiền lớn. Việc này sẽ giúp
kiểm toán viên giảm bớt số lượng kiểm tra chi tiết. Tuy nhiên, đây là cách chọn mẫu phi
xác suất nên các mẫu được chọn không mang tính đại diện cao cho tổng thể, có thể sẽ dẫn
đến rủi ro, sai sót.
Nguyễn Thị Huyền
73
Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý
- Thực hiện các thủ tục phân tích:
Thủ tục phân tích là một thủ tục quan trọng và được áp dụng phổ biến trong tất cả
các giai đoạn của cuộc kiểm toán BCTC. Các thủ tục phân tích áp dụng ở Công ty VNFC
chủ yếu là phân tích xu hướng biến động của các chỉ tiêu như doanh thu, giá vốn hàng
bán, các danh mục HTK qua các năm. Các thủ tục phân tích này không nhiều và đôi khi
không phản ánh hết thực trạng tình hình hoạt động của khách hàng.
- Việc sử dụng ý kiến của các chuyên gia:
KTV là những người được đào tạo để thực hiện công việc chuyên môn là thực
hiện các cuộc kiểm toán dựa trên những hiểu biết sâu rộng của mình về kế toán,
kiểm toán. Dù được đào tạo kĩ lưỡng và có nhiều am hiểu về một số lĩnh vực hoạt
động khác nhau nhưng kiến thức của KTV có hạn trong khi khách hàng của VNFC
rất đa dạng bao gồm cả các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ… Các doanh nghiệp này hoạt động trong nhiều lĩnh vực
khác nhau như sản xuất, kinh doanh cà phê, xăng dầu, kinh doanh dịch vụ vận tải,
khai thác than, xây dựng công trình bưu chính viễn thông… nên danh mục HTK rất
phức tạp và đòi hỏi KTV phải có kiến thức chuyên sâu về từng lĩnh vực để có thể
đánh giá đúng đắn giá trị của những vật tư, hàng hoá này.
Khi thực hiện cuộc kiểm toán HTK, cụ thể trong khi tham gia cuộc kiểm kê HTK,
đôi khi KTV chỉ có thể nắm bắt được số lượng và phán đoán một cách chủ quan về tình
trạng hoạt động mà không hiểu hết được tính năng, công dụng cũng như chất lượng của
chúng.
3.2 Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho
trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia Việt
Nam thực hiện
3.3.1. Về việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Cơ sở lý luận:
Chức năng kiểm tra, kiểm soát luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản
lý HTK và được thực hiện chủ yếu bởi HTKSNB của doanh nghiệp.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400: “Kiểm toán viên phải có đầy đủ
hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế
hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả”. Đây là cơ
sở cho sự cần thiết phải tiến hành đánh giá toàn bộ HTKSNB của khách hàng nói chung
và HTKSNB đối với chu trình HTK nói riêng. Qua thực tế tại Công ty VNFC cho thấy,
hệ thống bảng câu hỏi sử dụng để đánh giá HTKSNB đối với HTK đôi khi không phù
hợp với loại hình kinh doanh của khách hàng và chưa phù hợp với mục tiêu đánh giá.
Giải pháp hoàn thiện:
Với những lý do trên, Công ty VNFC cần hoàn thiện hơn bảng câu hỏi về
HTKSNB đối với khoản mục HTK để phát huy tối đa ưu điểm của bảng câu hỏi này.
Nguyễn Thị Huyền
74
Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý
Dưới đây là bảng câu hỏi phát triển từ Bảng câu hỏi của Công ty VNFC và có sự tham
khảo từ một số Công ty khác.
Bảng 3.1. Hệ thống câu hỏi đánh giá HTKSNB của khách hàng
Câu hỏi
Có Không Không
áp
dụng
1. Công ty thực hiện kiểm kê 1 tháng/ 6 tháng / 1 quý/ 1 năm một lần (gạch
chân phương án được lựa chọn).
2. Công việc kiểm kê có được lập kế hoạch trước thành văn bản và có tài liệu
hướng dẫn cho các thành viên tham gia kiểm kê hay không?
3. Có sử dụng hệ thống an ninh (khu vực kho riêng, có khoá, có bảo vệ, có
camera quan sát, hàng rào…) bảo vệ hàng hoá khỏi mất mát hay không?
4. Khu vực kho bảo quản có lối ra vào riêng để đảm bảo chỉ những người
được phép hoặc có nhiệm vụ liên quan mới được vào kho hay không?
5. Thủ kho có được đào tạo đủ kiến thức về quản lý, bảo quản hàng hoá cũng
như đảm bảo an toàn phòng cháy nổ (kho hoá chất, xăng dầu, các hàng dễ
cháy…) hay không?
6. Công ty có mua bảo hiểm cho tài sản, hàng hoá trong kho hay không?
7. Hệ thống thẻ kho có được duy trì, ghi chép thường xuyên và đầy đủ đối
với những loại đang có trong kho cũng như những loại đang cho vay mượn
tạm thời hay không?
8. Các phiếu nhập/xuất kho có được thủ kho lưu trữ đầy đủ, khoa học để có
thể kiểm tra các số liệu ghi trên thẻ kho cũng như đối chiếu với bộ phận kế
toán hay không?
9. Có quy định thủ kho phải lập báo cáo tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn
kho hàng tháng hay không?
10. Có quy định phải thực hiện đối chiếu định kỳ hàng tháng, quý giữa thủ kho
và kế toán không? Nếu có chúng có được lập thành văn bản hoặc ký xác
nhận hay không?
11. Các hàng hoá trong kho có được đánh [MÃ QUẢN LÝ] hay không?
12. Các thông số, mô tả, chỉ dẫn trên thẻ kho, sổ quản lý hàng hoá trong kho
có đầy đủ để có thể tìm được hàng tồn kho trên hiện trường hay không?
13. Công ty có quy định bộ phận bảo vệ phải xác nhận trên các Biên bản giao/
nhận hàng (Phiếu nhập/ xuất kho) hay không?
14. Hệ thống kho của Công ty có đáp ứng được yêu cầu bảo quản đối với
những loại hàng hóa có điều kiện bảo quản đặc biệt hay không?
15. HTK có được bảo quản để tránh được các hư hỏng về mặt vật lý (mưa
nắng, chuột bọ, mối mọt, gỉ sét…) hay không?
16. HTK có được sắp xếp khoa học, hợp lý để dễ tìm kiếm, kiểm tra không?
17. HTK lỗi thời, chậm luân chuyển, hư hỏng, kém phẩm chất có được báo
Nguyễn Thị Huyền
75
Kiểm toán 49B