Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.49 KB, 85 trang )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý
có thật và sự phê chuẩn của các nghiệp vụ này. Kết quả của công việc này được thể hiện
cụ thể trên giấy tờ làm việc của KTV.
Bảng 2.10. Tài liệu làm việc của KTV số A2
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP QUỐC GIA VIỆT NAM
Thành viên Tập đoàn Kiểm toán Quốc tế
EURA AUDIT INTERNATIONAL
Client: Công ty H
Prepared: NTQN
Period : 31/12/2010
Reviewed by:
Subject: Thực hiện thủ nghiệm kiểm Reviewed by:
soát
C
32
0
Date: 22/01/2010
Date:
Date:
Chứng từ
Người nhận
Diễn giải
Ghi chú
Ngày SH
05/02 PX 2015
Nguyễn Văn Thanh Xuất VT cho SX
10/02 PX 2026
Trần Đạo Thành
Xuất VT cho SX
18/03 PX 3040
Nguyễn Văn Thanh Xuất VT cho SX
[1]
22/03 PX 3051
Nguyễn Văn Thanh Xuất VT cho SX
18/07 PX 7044
Lê Văn Tám
Xuất VT cho CT Đông Bang
27/07 PX
Lê Văn Tám
Xuất VT cho SX
[2]
07/08 PX 8014
Lê Thanh Thuỷ
Xuất VT cho SX
10/08 PX 8019
Nguyễn Văn Thanh Xuất VT cho SX
[3]
16/11 PX 11042
Hoàng Minh Thái
Xuất Thép cho Phú Hà
25/11 PX 11061
Nguyễn Văn Thanh Xuất que hàn, dây hàn cho Phú Hà + Yoo Won
25/12 PX 12044
Hoàng Minh Thái
Xuất VT cho Phú Hà
:
Kiểm tra đầy đủ yêu cầu sử dụng vật tư, phiếu xuất kho
Yêu cầu sử dụng vật tư đã được phê duyệt và có đủ chữ ký
Có đầy đủ chữ ký trên phiếu xuất kho
Đã phản ánh đầy trên sổ chi tiết trên các tài khoản của khoản mục HTK và tài khoản đối ứng tương ứng
[1]: Không có yêu cầu sử dụng vật tư
[2]: Phiếu xuất chưa đánh số, đã yêu cầu kế toán ghi bổ sung
[3]: Phiếu xuất kho thiếu chữ ký của kế toán trưởng và Giám đốc
Kết luận:
Dựa trên thử nghiệm kiểm soát đã thực hiện, rủi ro kiểm soát đối với nghiệp vụ xuất vật tư có mức độ rủi ro kiểm
soát trung bình.
Nguyễn Thị Huyền
43
Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý
Với nghiệp vụ sản xuất:
KTV tiến hành thu thập các bảng tập hợp chi phí, bảng tính giá thành, bảng lương,
các đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, các phiếu xin lĩnh vật tư, các sổ theo dõi hoạt động
sản xuất, tiến hành so sánh đối chiếu để đánh giá các hoạt động kiểm soát đối với nghiệp
vụ sản xuất. Kết quả của công việc này được thể hiện trên giấy tờ làm việc của KTV.
Bảng 2.11. Tài liệu làm việc của KTV số A2
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP QUỐC GIA VIỆT NAM
Thành viên Tập đoàn Kiểm toán Quốc tế
EURA AUDIT INTERNATIONAL
Client: Công ty H
Prepared: BTHA
Period : 31/12/2010
Reviewed by:
Subject: Thực hiện thủ nghiệm kiểm Reviewed by:
soát
C
32
0
Date: 22/01/2010
Date:
Date:
Qua điều tra, quan sát và phỏng vấn, KTV có nhận xét về hoạt động kiểm soát đối với nghiệp vụ sản xuất
như sau:
Đã có sự phê chuẩn tương đối đầy đủ trên các phiếu xin lĩnh vật tư, đảm bảo số vật tư xin lĩnh
tương ứng đã được xuất kho và ghi sổ đầy đủ.
Chi phí nhân công sản xuất, bộ phận chi phí nhân công trong chi phí sản xuất chung khớp đúng
với bảng tính lương và được phân loại trung thực, hợp lý.
- Các khoản mục chi phí sản xuất thực tế chênh lệch trong mức hợp lý so với định mức chi phí.
Đối chiếu sản phẩm hoàn thành xuất bán khớp đúng với các đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế
về số lượng, giá cả và các chỉ tiêu về chất lượng của sản phẩm.
Kết luận:
Hoạt động kiểm soát đối với nghiệp vụ sản xuất tương đối hiệu quả.
Với nghiệp vụ lưu kho:
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty H là sản xuất theo đơn đặt hàng nên HTK
của Công ty chỉ bao gồm nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ phục vụ cho hoạt động sản
xuất. Qua so sánh, đối chiếu các sổ sách kế toán với danh mục HTK của người quản lý
HTK kết hợp với việc phỏng vấn, quan sát hoạt động của người quản lý HTK, KTV nhận
xét với nghiệp vụ lưu kho. Công ty H đã có sự tách biệt trách nhiệm giữa kế toán ghi sổ
các nghiệp vụ về HTK với người quản lý kho, các nghiệp vụ nhập - xuất kho đã được
phản ánh kịp thời và có hệ thống theo dõi HTK khoa học. KTV kết luận hoạt động kiểm
soát đối với nghiệp vụ lưu kho có hiệu quả.
2.2.1 Thực hiện thủ tục kiểm toán chung
Là việc thực hiện kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng nhất quán với năm trước
và phù hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không.
CÔNG TY K
Trong năm 2010, Công ty K vẫn áp dụng các nguyên tắc kế toán nhất quán với năm
trước và phù hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành:
Nguyễn Thị Huyền
44
Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý
Cơ sở lập BCTC: BCTC kèm theo được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VNĐ),
theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Hệ thống Kế
toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.
Năm tài chính: Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc
vào ngày 31 tháng 12
Chế độ kế toán: Công ty K áp dụng quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng
03 năm 2006 do Bộ Tài chính ban hành về Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Hình thức kế toán: Công ty K áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
CÔNG TY H
Giống với công ty K, trong năm 2010 Công ty H vẫn áp dụng các nguyên tắc kế
toán nhất quán với năm trước và phù hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành:
Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.
Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng:
Chế độ kế toán áp dụng: Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
Nguyên tắc ghi nhận HTK::
Nguyên tắc ghi nhận HTK: ghi đích danh.
Phương pháp tính giá trị HTK: bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán HTK: Kê khai thường xuyên
2.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích
CÔNG TY K
Khi thực hiện các thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán HTK tại Công ty K,
KTV không xây dựng mô hình để dự đoán số dư tài khoản hiện tại cũng như những thay
đổi so với số dư của năm trước mà thực hiện tính toán các chỉ tiêu dựa vào kinh nghiệm
của mình. KTV tiến hành thu thập các thông tin về doanh thu, chi phí kinh doanh, chi tiết
số dư các khoản mục HTK cuối kỳ để tính toán các chỉ tiêu và xem xét sự biến động và
phát hiện những điểm bất thường, tìm ra nguyên nhân và có hướng xử lý kịp thời.
Kết quả phân tích được thể hiện trên giấy tờ làm việc của KTV.
Nguyễn Thị Huyền
45
Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý
Bảng 2.10. Tài liệu làm việc của KTV số A3
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP QUỐC GIA VIỆT NAM
Thành viên Tập đoàn Kiểm toán Quốc tế
EURA AUDIT INTERNATIONAL
Client: Công ty K
Period : 31/12/2010
Subject: Thực hiện thủ tục phân tích
Chỉ tiêu
D
Prepared: NTQN
Reviewed by:
Reviewed by:
Năm 2010
(VNĐ)
54
0
Date: 10/01/2010
Date:
Date:
Năm 2009
(VNĐ)
Năm 2010 so với năm 2009
Giá vốn hàng bán
5.012.632.000
4.379.796.000
Số tuyệt đối
(VNĐ)
632.836.000
Số tương đối
(%)
14,45
- Giá vốn của thành phẩm đã cung cấp
4.572.473.000
4.223.063.000
349.410.000
8,27
CP NVLTT
4.176.176.765
3.858.612.663
317.564.102
8,23
CP NCTT
138.408.758
118.245.764
20.162.994
17,05
CP SXC
257.887.477
246.204.573
11.682.904
4,75
1.065.982.000
1.081.501.000
-15.519.000
-1,43
75.331.000
166.432.000
- 91.101.000
- 54,74
720.496.000
711.336.000
9.160.000
1,29
12.946.000
100.126.000
4.418.000
714.000
5291.000
12.232.000
500.126.000
- 873.000
1.713,17
- 16,50
197.728.000
- 30.552.000
- 15,45
Hàng tồn kho
- Hàng mua đang đi đường
- Nguyên vật liệu tồn kho
- Công cụ, dụng cụ trong kho
- CPSXKDDD
- Hàng hoá tồn kho
- Thành phẩm tồn kho
- Dự phòng giảm giá HTK
0
67.176.000
- 14.541.000
-
- 14.541.000
- GVHB năm 2010 tăng 632.836.000 đồng (tức tăng 14,45%) so với năm 2009 do giá vốn của thành phẩm
đã cung cấp tăng 349.410.000 đồng (tức 8,27%) do thay đổi kiểu dáng và giá nguyên vật liệu đầu vào tăng lên.
- Quý I và 2 tháng cuối năm 2010, nhu cầu tiêu thụ cặp, túi sách tăng cao nguyên nhân là do sự thay đổi về
kiểu dáng hàng túi cặp và nhu cầu thị hiếu của giới trẻ tăng mạnh.
- Hàng mua đang đi đường năm 2010 giảm 91.101.000 đồng (tức giảm 54,74%) so với năm 2009 do nguyên
vật liệu đầu vào và công cụ, dụng cụ Công ty mua vào cuối năm 2009 về nhập kho và đưa vào sản xuất sản phẩm,
trong khi đó các loại vật tư này Công ty mua vào cuối năm 2010 để phục vụ cho hoạt động sản xuất năm 2011
phần lớn đã được nhập kho làm công cụ dụng cụ trong kho tăng 12.232.000 đồng, tăng 1.713,17% so với năm
2009.
Nguyễn Thị Huyền
46
Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý
CÔNG TY H
Với những kinh nghiệm kiểm toán của KTV, khi thực hiện các thủ tục phân tích
trong cuộc kiểm toán HTK tại Công ty H, KTV cũng không dựa vào mô hình mà thực
hiện luôn các bước công việc như khi tiến hành kiểm toán tại Công ty K bao gồm thu
thập các thông tin về doanh thu, giá vốn hàng bán, các khoản mục chi phí sản xuất, số dư
đầu năm và cuối năm các tài khoản chi tiết của HTK để xem xét và đánh giá sự biến động
của HTK.
Bảng 2.11. Tài liệu làm việc của KTV số A4
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP QUỐC GIA VIỆT NAM
Thành viên Tập đoàn Kiểm toán Quốc tế
EURA AUDIT INTERNATIONAL
Client: Công ty H
Period : 31/12/2010
Subject: Thực hiện thủ tuc phân tích
Chỉ tiêu
D
Prepared: BTHA
Reviewed by:
Reviewed by:
Năm 2010
VNĐ
54
0
Date: 22/01/2010
Date:
Date:
1. Giá vốn hàng bán
31.229.234.210
24.684.036.670
Năm 2010 so với năm 2009
Số tuyệt đối
Số tương
VNĐ
đối (%)
6.545.197.540
26,52
GVHB các công trình
30.255.981.080
23.865.609.700
6.390.371.380
26,78
973.253.130
818.426.970
154.826.160
18,92
2. Hàng tồn kho
1.110.044.849
5.083.186.091
- 3.973.141.242
- 78,16
Nguyên liệu, vật liệu
1.043.682.347
2.483.312.663
- 1.439.630.316
- 57,97
-
-
-
-
66.362.502
2.599.873.428
- 2.533.510.926
- 97,45
CP NVLTT
18.518.860.580
15.550.309.910
2.968.550.672
19,09
CP NCTT
1.076.454.213
839.021.269
237.432.944
28,30
CP SXC
9.755.737.108
8.294.705.490
1.461.031.618
17,61
GVHB và cung cấp dịch vụ
Công cụ, dụng cụ
Chi phí SXKD dở dang
Năm 2009
VNĐ
3. Chi phí SX trong kỳ
Ghi chú:
Giá trị HTK năm 2010 giảm là 78,16% so với năm 2009 (tức giảm 3.973.141.242 đồng). Cụ thể:
- Giá trị nguyên vật liệu giảm 57,97% (tức 1.439.630.316 đồng)
- Chi phí SXKD dở dang giảm 97,45% (tức 2.533.510.926 đồng).
Qua tìm hiểu cho thấy lượng dự trữ hàng tồn kho giảm mạnh do các nguyên nhân sau:
- Cuối năm 2009, Công ty H có 4 hợp đồng còn đang dở dang với giá trị lớn gồm Công trình
TOYOTA Mỹ Đình, Công trình Chè Thái Sơn, Công trình Tân Phú Mỹ, Công trình Đức Đạt. Trong năm các
công trình này đã hoàn thành và bàn giao.
- Các hợp đồng mới năm 2010 phần lớn thực hiện bắt đầu từ tháng 8 năm 2011. Do đó, việc dự trữ
lớn HTK cuối kỳ này là không cần thiết.
Kết luận:
Sự biến động của các chỉ tiêu trên là hợp lý
Nguyễn Thị Huyền
47
Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý
2.2.3 Thực hiện kiểm tra chi tiết
Sau khi kế hoạch kiểm toán được hoàn thành, trưởng nhóm kiểm toán sẽ triệu tập
nhóm kiểm toán lại để công bố kế hoạch triển khai, phân công công việc cho từng thành
viên, thời gian tiến hành và kết thúc công việc. Tùy thuộc vào mức độ rủi ro của từng
khoản mục mà từ đó tiến hành kiểm tra chi tiết ở các mức độ khác nhau. Do mức độ phát
sinh lớn và tính phức tạp về nghiệp vụ ảnh hưởng nhiều đến các chỉ tiêu quan trọng trong
BCTC và các tiêu thức đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp như cơ cấu tài sản,
tốc độ quay vòng của hàng tồn kho, tình hình sử dụng vốn… nên kiểm toán chu trình
HTK là một khâu bắt buộc trong mọi cuộc kiểm toán BCTC của mọi khách thể kiểm
toán.
2.2.3.1 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ
CÔNG TY K
Trong Kiểm toán chi tiết nghiệp vụ hàng tồn kho, KTV tiến hành chọn mẫu để kiểm
tra. Số lượng nghiệp vụ được kiểm tra tùy thuộc vào mức độ rủi ro của các tài khoản
được đánh giá trong bản kế hoạch kiểm toán tổng quát. Kiểm toán HTK tại Công ty K ,
KTV tiến hành kiểm tra chi tiết nghiệp vụ với số lượng lớn theo kế hoạch đã đề ra. Các
nghiệp vụ được chọn sẽ tiến hành đối chiếu với các sổ sách chứng từ liên quan, phỏng
vấn người thực hiện công việc kế toán đó và kế toán trưởng.
Những nội dung cụ thể thực hiện kiểm tra chi tiết nghiệp vụ được thể hiện trên các
giấy tờ làm việc qua các bước sau:
a. Kiểm tra tính có thực của nghiệp vụ phát sinh trên sổ sách
- Chọn mẫu kiểm tra chi tiết một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm các nghiệp
vụ liên quan đến nhập - xuất HTK, chi phí cụ thể:
Kiểm tra số phát sinh:
Để kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất
HTK, đầu tiên KTV tiến hành đối chiếu tổng số phát sinh tăng, giảm trong kỳ giữa sổ chi
tiết các tài khoản: TK151, TK152. TK153, TK155, TK156 với bảng cân đối số phát sinh
của các tài khoản tương ứng. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu thấy khớp đúng, KTV tiến
hành kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực chất là công việc kiểm tra
các chứng từ gốc có liên quan tới các nghiệp vụ đó để kiểm tra xem các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong kỳ liên quan tới HTK có được phản ánh đầy đủ trên sổ sách, các nghiệp
vụ này là có thực. Công việc này được thực hiện đối chiếu ngược từ sổ Cái xuống Nhật
ký chung và xuống các chứng từ gốc. Kiểm toán chu trình HTK tại Công ty K, Kiểm toán
viên chọn mẫu theo số hiệu chứng từ trên sổ Cái. Trước tiên, KTV kiểm tra các chứng từ
liên quan đến nhập kho, cụ thể các nghiệp vụ liên quan tới phát sinh Nợ TK152. Đối với
nghiệp vụ nhập mua vật tư, đối chiếu với phiếu đề nghị mua vật tư đã được phê chuẩn, sổ
chi tiết vật liệu, sổ Nhật ký chung, số Cái TK 152 và đối chiếu với các tài khoản thanh
toán ( sổ chi tiết TK111, TK112… ).
Đối với các tài khoản khác, KTV cũng thực hiện tương tự như với TK 152.
Bảng 2.12. Tài liệu làm việc của KTV số A5
Nguyễn Thị Huyền
48
Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý
CÔNG
TY
TNHH KIỂM
TOÁN
ĐỘC
LẬP
QUỐC
GIA
VIỆT
NAM
D
Thành
viên
Tập
đoàn
Kiểm
toán
Quốc tế
EURA AUDIT
INTERNATI
ONAL
Client: Công ty K
Prepared: NTQN
Period : 31/12/2010
Reviewed by:
Subject: Kiểm tra nghiệp vụ NK Reviewed by:
HTK
Chứng từ
NT
SH
25/01 PN 1022
28/02 PN 2054
16/04 PN 4012
07/06 PN 7006
30/09 PN 9057
12/10 PN 10031
27/10 PN 10069
23/12 PN 12073
Nội dung
Nhập Băng nhám ghi 5cm
Nhập Băng nhám cam 2cm
Nhập Chỉ cam
Nhập Băng nhám xanh 2,5cm
Nhập Chỉ navy
Nhập Băng nhám đen 2cm
Nhập Chỉ vàng
Nhập Băng nhám xám 2,5cm
54
1
Date: 10/01/2010
Date:
Date:
TK đối ứng
Nợ
Có
1521
112
1521
331
1522
331
1521
331
1521
331
1523
112
153
111
1521
331
Số tiền
8.382.614
7.648.521
16.324.612
10.457.900
14.612.893
11.638.000
18.124.500
5.514.622
Kiểm tra
[1]
[2]
[3]
[4]
Note:
: Đã đối chiếu với chứng từ gốc phát sinh: phiếu NK, giấy báo Nợ, phiếu chi, hóa đơn mua hàng,
yêu cầu mua hàng với sổ cái, sổ chi tiết TK152, TK112, TK133, TK331, TK 111
[1]: Chưa có ủy nhiệm chi
[2]: Mua Băng nhám cam nhập kho theo hoá đơn ngày 28/02/2010 nhưng phiếu nhập kho ghi ngày
28/02/2009.
Qua phỏng vấn thủ kho và kế toán, KTV xác nhận sai sót này do sự nhầm lẫn của người ghi phiếu
nhập kho.
Đơn vị đã sửa ngày tháng trên phiếu nhập kho đúng ngày trên hoá đơn.
[3]: không có yêu cầu mua hàng
[4]: phiếu chi thiếu chữ ký của kế toán trưởng
Conlusion: TK 152 không có sai sót trọng yếu
Nguyễn Thị Huyền
49
Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý
b. Kiểm tra tính đầy đủ, tính chính xác, tính phân loại và tính trình bày
Bằng cách chọn mẫu nghiệp vụ dựa trên số hiệu chứng từ (nhập và xuất) hoặc dựa
trên quy mô của các nghiệp vụ để đối chiếu với các chứng từ, sổ sách liên quan nhằm tìm
ra các sai phạm trong quá trình hạch toán như chi phí sản xuất lại được hạch toán vào chi
phí bán hàng hay chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nghiệp vụ xuất vật tư được kiểm tra, đối chiếu chứng từ với phiếu yêu cầu lĩnh vật
tư của các bộ phận, sổ chi tiết vật liệu, sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK152 và các sổ chi tiết
tài khoản chi phí (sổ cái TK 621, TK 627, TK 641, TK 642 ). Đối với các nghiệp vụ xuất
bán thành phẩm được kiểm tra, đối chiếu với vận đơn, hợp đồng đặt hàng và các sổ sách
có liên quan (Nhật ký chung, sổ cái TK 155).
Trong công việc này Kiểm toán viên rất chú trọng chọn những nghiệp vụ sát với
ngày kết thúc niên độ và một số nghiệp vụ xảy ra ở đầu niên độ sau để kiểm tra với việc
ghi chép trên sổ nhằm tìm hiểu tính đúng kỳ của các nghiệp vụ đó. Kết quả của việc kiểm
tra, đối chiếu trong kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tại Công ty K được thể hiện dưới đây.
- Để kiểm tra công tác hạch toán các nghiệp vụ nhập mua nguyên vật liệu đã phát
sinh có được ghi chép đầy đủ vào các sổ liên quan, đúng đắn về số liệu hay không và
đúng kỳ hay không.
Nguyễn Thị Huyền
50
Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý
Bảng 2.13. Tài liệu làm việc của KTV số A6
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP QUỐC GIA VIỆT NAM
Thành viên Tập đoàn Kiểm toán Quốc tế
EURA AUDIT INTERNATIONAL
Client: Công ty K
Period : 31/12/2010
Subject: Kiểm tra ngiệp vụ XK HTK
Chứng từ
NT
SH
06/01
PX 1010
D
Prepared: NTQN
Reviewed by:
Reviewed by:
Nội dung
Xuất nguyên phụ liệu vào SX
54
2
Date: 10/01/2010
Date:
Date:
TK đối ứng
Nợ
Có
6211
1521
Số tiền
Kiểm tra
36.031.000
06/01
PX 1010
Xuất nguyên phụ liệu để SX
6211
1521
13.431.000
23/03
05/04
07/06
31/07
29/10
15/11
22/11
PX 3093
PX 4006
PX 6018
PX 7124
PX 10088
PX 11043
PX 11079
Xuất vật tư cho SX
Xuất nguyên phụ liệu vào SX
Xuất vật tư
Xuất nguyên phụ liệu vào SX
Xuất nguyên phụ liệu vào SX
Xuất vật tư
Xuất nguyên phụ liệu vào SX
6273
6212
6273
6211
6211
6214
6211
153
1522
153
1521
1521
1524
1521
9.485.134
21.353.900
10.106.532
98.732.800
122.743.690
18.157.000
113.482.108
[1]
[2]
[3]
Note:
: Đã đối chiếu khớp đúng với sổ cái, sổ chi tiết và các chứng từ gốc phát sinh
[1]: Phiếu xuất kho không ghi định khoản, thiếu chữ ký của kế toán trưởng và người lập phiếu
[2]: Theo phiếu yêu cầu sử dụng vật liệu, giá trị Băng nhám đen yêu cầu xuất là 12.353.900 đồng và
thực tế xuất là 12.353.900 đồng, kế toán ghi sổ là 21.353.900 đồng (chênh lệch cao hơn thực tế là
9.000.000 đồng).
Qua kiểm tra và thảo luận với kế toán đơn vị, KTV xác định đây là sai sót do nhầm lẫn trong quá
trình nhập số liệu. KTV đề nghị bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ TK 1522
: 9.000.000 đồng
Có TK 6212 : 9.000.000 đồng
[3]: Phiếu xuất số 6018 ngày 15/11/2010 phản ánh số vật tư xuất cho bộ phận sản xuất là
7.216.532 đồng và bộ phận quản lý là 2.890.000 đồng. Kế toán hạch toán toàn bộ số vật tư xuất dùng
này vào CP SXC. Đây là do nhầm lẫn của kế toán. KTV đề nghị bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 642
: 2.890.000 đồng
Có TK 6273 : 2.890.000 đồng
Conlusion: Ngoại trừ ý kiến trên thì nghiệp vụ xuất kho HTK phản ánh đầy đủ, trung thực, hợp lý
Nguyễn Thị Huyền
51
Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý
- Để đảm bảo rằng các nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu đã phát sinh đều được
ghi sổ đầy đủ và đúng theo tài khoản chi phí trên cột tài khoản đối ứng của Nhật ký
chung và đúng theo sổ cái tài khoản đó. Đối với nghiệp vụ xuất kho thành phẩm để bán
được hạch toán vào sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 155 (hay đảm bảo rằng tổng số phát
sinh có của TK 155 đã bao gồm tất cả các nghiệp vụ xuất thành phẩm trong kỳ). Và tính
đúng kỳ được tuân thủ. Giấy tờ làm việc sau là thể hiện kết quả đạt được sau khi thực
hiện kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu, thành phẩm.
-Tương tự như việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu ở phần trên ,
việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ xuất bán thành phẩm cũng được kiểm tra tương tự. Chọn
một số nghiệp vụ (chú ý các nghiệp vụ xảy ra sát ngày kết thúc niên độ và chọn một số
nghiệp vụ phát sinh ở niên độ sau) để kiểm tra đối chiếu với hợp đồng kinh tế, vận đơn
và các sổ sách liên quan. Kết quả được thực hiện qua bảng dưới đây.
Nguyễn Thị Huyền
52
Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý
Bảng 2.14. Tài liệu làm việc của KTV số A7
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP QUỐC GIA VIỆT NAM
Thành viên Tập đoàn Kiểm toán Quốc tế
EURA AUDIT INTERNATIONAL
Client: Công ty K
Period : 31/12/2010
Subject: Kiểm tra xuất bán TP
Chứng từ
NT
07/01/10
Nội dung
SH
PX 1018
Xuất bán quần bò
D
Prepared: NTQN
Reviewed by:
Reviewed by:
TK đối ứng
Nợ
Có
632
155
54
3
Date: 10/01/2010
Date:
Date:
Số tiền
Kiểm tra
100. 235. 640
22/01/10
PX 1117
Xuất bán quần bò
632
155
23/02/10
22/04/10
PX 2073
PX 4117
Xuất bán quần bò
Xuất bán túi cặp
632
632
156
155
05/05/10
PX 5024
Xuất bán túi cặp
632
155
07/12/10
04/01/11
PX 11020
PX 12175
Xuất bán quần bò
Xuất bán túi cặp
632
632
155
155
78. 562. 000
138.635.944
112. 679. 500
111. 165. 800
105.655.000
177.466.523
Note:
: Đã đối chiếu khớp đúng với sổ cái, sổ chi tiết và đã đối chiếu với các chứng từ gốc
phát sinh (hóa đơn, hợp đồng, phiếu xuất kho…)
: Hoá đơn BP 009 phát sinh ngày 31/12/2010 nhưng trên sổ sách kế toán lại ghi vào ngày
14/02/20011, như vậy vi phạm tính đúng kỳ của kế toán
Bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 632: 177.466.523
Có TK 155: 177.466.523
Conlusion: Ngoại trừ vấn đề trên, TK 155 phản ánh đầy đủ, trung thực, hợp lý
Nguyễn Thị Huyền
53
Kiểm toán 49B