1. Trang chủ >
  2. Nông - Lâm - Ngư >
  3. Công nghệ thực phẩm >

Quá trình tách vỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.24 KB, 41 trang )


Vật lý:

Lớp vỏ ca cao và nội nhũ của hạt ca cao bị tách vỡ ra.

Kích thước và khối lượng khối hạt giảm đi do vỏ ca cao được tách ra.



+

+

4.3.



Thiết bị



4.3.1. Cấu tạo thiết bị



Hệ thống tách vỏ bao gồm thiết bị tách vỏ, thiết bị sàng và thiết bị khí

động và cyclon thu hồi vỏ, tạp chất.

+ Thiết bị tách vỏ hình trụ có các cánh tay đập bố trí trong lòng hình trụ.

+ Thiết bị sàng gồm 5 lưới sàng có kích thước lỗ rây giảm dần.



Hình 8: Sơ đồ nguyên lý hệ thống tách vỏ

4.3.2. Nguyên lý hoạt động



Kết hợp hai quá trình sàng và thổi khí.

Hạt ca cao sau khi rang và nghiền đã được tách vỏ một phần do đó đạt

được hiệu quả tách vỏ tốt. Sau khi nghiền thô, dòng hạt gồm vỏ hạt đã được xé

ra một phần cùng với nhân rơi xuống thiết bị tách vỏ. Thiết bị này làm việc

tương tự như thiết bị nghiền búa. Ở đây, các cánh tay đập sẽ quay và làm cho

hạt cũng chuyển động tròn theo. Khi hạt chuyển động, nó sẽ va đập vào thành

thiết bị cũng như cánh tay đòn làm cho vỏ vỡ ra.

23



23



Sau đó, ca cao sẽ chuyển sang bộ phận phân riêng vỏ và nhân bằng hệ

thống sàng và khí động. Hệ thống gồm nhiều sàng nối tiếp có chuyển động

rung lắc. Kích thước lỗ sàng nhỏ dần từ trên xuống dưới. Vỏ và các mảnh vụn

cũng như bụi sẽ được tách ra nhờ quạt hút. Nhân sẽ rơi xuống dưới và đi ra

ngoài.

4.4.



Thông số công nghệ

Ca cao mảnh sau khi tách vỏ chứa khoảng 83% nhân, trong đó chứa



khoảng 1,5 – 2% vỏ và một ít mầm.

5.



Quá trình nghiền



5.1.



Mục đích công nghệ

Chế biến: quá trình nghiền làm giảm kích thước ca cao mảnh thành dạng



paste (ca cao khối).

Chuẩn bị: ca cao chuyển sang dạng paste giúp quá trình kiềm hoá diễn

ra tốt và đồng nhất hơn.

5.2.





Các biến đổi xảy ra



Vật lý: Kích thước hạt ca cao giảm dưới tác dụng của lực cơ học.Nhiệt độ hạt



ca cao tăng lên do chịu lực ma sát tác dụng lên nó và sinh nhiệt.

− Hoá lý: Sự hoá lỏng của ca cao: ban đầu ca cao có dạng rắn. Khi nghiền hạt ca

cao đến một giới hạn kích thước nhất định, ca cao sẽ hoá lỏng thành ca cao

khối.

5.3.



Thiết bị



5.3.1. Cấu tạo thiết bị



24



24



Hình 9: Sơ đồ nguyên lý thiết bị nghiền trục bánh răng

Thiết bị nghiền trục bao gồm hai trục hình trụ nằm ngang, phễu nhập

liệu và thùng chứa sản phẩm sau nghiền. Trên bề mặt trục nghiền có các rãnh

dạng bánh răng ăn khớp với nhau.

5.3.2. Nguyên lý hoạt động



Khi vận hành thiết bị nghiền, hai trục nghiền sẽ chuyền động hướng vào

nhau. Hạt ca cao sẽ được đưa vào thiết bị qua phễu nhập liệu, đưa vào khe giữa

của hai trục từ phía trên. Nguyên liệu được kẹp giữa hai trục và kéo qua khe

hẹp. Khi đó, dưới tác dụng của lực nén ép, hạt sẽ bị vỡ ra.

Trong quá trình nghiền, khoảng cách giữa hai trục nghiền sẽ quyết định

đến kích thước của hạt. Với thiết bị này không cần phải giải nhiệt cho ca cao vì

lực ma sát trong phương pháp nghiền trục không cao nên sinh ít nhiệt.

Thông số công nghệ



5.4.

-



Độ ẩm vào: 2 – 2,5%.



-



Độ nhớt: 1 – 2



-



Nhiệt độ nghiền: 35 – 37oC (trên nhiệt độ nóng chảy của bơ ca cao).



-



Kích thước hạt sau nghiền: 200 – 300μm.



6.



Quá trình kiềm hoá



6.1. Mục đích công nghệ



25



25



Hoàn thiện:

- Trung hoà acid làm giảm độ chua trong ca cao: trong quy trình xử lý ca

cao sau khi thu hoạch, có quá trình lên men để tách lớp vỏ nhầy ra khỏi hạt.

Trong quá trình lên men đó, có sự hình thành nên các acid hữu cơ, đặc biệt là

acid lactic và acid acetic. Acid acetic bị bay hơi đáng kể trong quá trình phơi

sấy sau đó, còn acid lactic vẫn lưu lại trong nhân. Hàm lượng acid cao sẽ làm

cho sản phẩm bị chua, giảm chất lượng thực phẩm nên cần qua quá trình kiềm

hoá để trung hoà acid trong nguyên liệu.

- Góp phần cải thiện các chỉ tiêu của sản phẩm, góp phần nâng cao chất

lượng cảm quan của sản phẩm.

+ Làm dịu hương vị cho bột ca cao trước ép dầu

+ Tạo màu sắc đặc trưng cho ca cao trước khi ép.

+ Tăng tính hòa tan cho bột ca cao

+ Màu sắc của bột ca cao được sậm hơn.

Chuẩn bị: Ca cao paste khi được kiềm hoá thì cấu trúc khối ca cao sẽ

được mềm hơn và có độ ẩm tối ưu cho quá trình ép bơ, giúp quá trình ép thực

hiện dễ dàng hơn.

Các biến đổi



6.2.



Hoá lý: Bơ ca cao tiếp tục được hoá lỏng: Nhiệt độ nóng chảy của các

tinh thể lipid trong ca cao cao nhất là 37°C mà nhiệt độ của quá trình kiềm hoá

là > 80°C nên bơ ca cao sẽ tiếp tục được hoá lỏng. Ngoài ra, do có bổ sung

thêm dung dịch K2CO3 nên khối ca cao được hấp phụ nước làm tăng hàm ẩm

trong ca cao. Dưới tác dụng của nhiệt độ, nước trong khối hạt ca cao sẽ bay

hơi, làm cho hàm ẩm của khối ca cao giảm xuống nhưng không đáng kể so với

lượng ẩm hấp phụ vào. Trong quá trình kiềm hóa, pH của bột ca cao tăng.

Hoá học:

Trung hòa các acid: Acetic, Citric, Tartatric, Tanic… làm giảm độ chua của



+



bột ca cao.

+ Khử Tannin thành những hợp chất ít chát hơn.

+ Thủy phân lipid tạo ra các hợp chất tiền hương.

26



26



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

×