Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.47 KB, 48 trang )
Bảng tóm tắt tính chất vật lý của oxi
Tên
Hằng số
Khối lượng nguyên tử
15,9994
Khối lượng phân tử
31,9988
Thể tích rêng (1,1OC,101,3Kpa)
0,754m3/kg
Về hóa tính thì oxy là một chất oxy hóa mạnh, nó Oxi hóa được với hầu hết các
nguyên tố trừ halogen, khí hiếm,vàng và phi kim họ platin.
Tác dụng với kim loại tạo ra oxit kim loại (trừ vàng và bạch kim):
2Ca
+ O2
4Al + 3O2
2CaO
2 Al2O3
Tác dụng với phi kim: Oxi tác dụng với photpho ở 60OC,với lưu huỳnh ở
250OC,với hidro ở 300 OC với cacbon (than) ở 700÷800 OC
O2 SO2
S +
4P +
5O2 P2O5
2H2 +
O2
2H2O
O2
CO2
O2
2 NO
C
+
N2 +
Tác dụng với hợp chất :
25
Nhiều hợp chất cháy trong khí oxi dư tạo nên oxit của các nguyên tố có trong
hợp chất đó. Như khí H2S, khí CH4, rượu etylic C2H5OH và pirit FeS2 cháy
theo các phản ứng sau :
2H2S + 3O2
2SO2 + 2H2O
CH4 + 2O2
C2H5OH + 3O2
4FeS2 + 9O2
CO2 + 2H2O
2CO2 + 3H2O
2Fe2SO3 + 6H2O
Trong quá trình sản xuất anhydrit phthalic thì nguồn cung cấp oxy là không khí.
Không khí là nguồn cung cấp oxy vô tận và trong không khi hàm lượng oxy
tương đối cao (21%).
4.3 Phản ứng tổng hợp anhydrit phthalic từ o-xylen.
C6H4(CH3)2
+
3O2
C6H4(CO)2O
+
3H2O
Xúc tác của phản ứng là V2O5
Điều kiện phản ứng: nhiệt độ từ 330 OC đến 480 OC, Áp suất khoảng
200kpa
4.4 Các công nghệ sản xuất anhydrit phthalic từ o-xylen
4.4.1 Công nghệ sản xuất anhydrit phthalic từ o-xylen của hãng MG
Techonologies
26
Hình 3. Sơ đồ công nghệ sản xuất anhydrit phthalic từ o-xylen của hãng MG
Techonologies
1. Dòng không khí
được gia nhiệt.
2. Bơm.
3,4 thiết bị gia nhiệt
7. Thiết bị pha trộn
5. Dòng không khí đã
8. Dòng sản phẩm
9 . thiết bị
phản ứng
10. dòng nguyên liệu đã được gia nhiệt
11. Thiết bị gia nhiệt
12. Dòng nguyên liệu o-xylen
13,14 thiết bị gia nhiệt
.15 bơm.
16. Dòng nguyên liệu o-xylen
27
17. dòng hơi nước bão hòa 18. Bộ phận cung cấp nhiệt 19 thiết bị bốc hơi
20. dòng nguyên liệu ở dạng hơi
o-xylen được bơm(15) vận chuyển vào các thiết bị gia nhiệt(13 và 14), khí đó
nhiệt độ của o-xylen đạt khoảng 18oC và áp suất khoảng 2,5 bar, dòng hơi nước
bão hòa (B1 và B2) cung cấp nhiệt lượng cho thiết bị gia nhiệt(13 và 14). Dòng
o-xylen đã được gia nhiệt (12) tiếp tục được đưa vào thiết bị bốc hơi (19). Dòng
hơi nước bão hòa (17) đi qua thiết bị cung cấp nhiệt(18), khi đó dòng hơi nước
bão hòa có nhiệt độ khoảng 210 oC và áp suất từ 18 bar đến 30 bar, sau đó cung
cấp nhiệt lượng cho thiết bị bốc hơi (19) để làm bốc hơi o-xylen. Khi đó dòng
hơi o-xylen(20) đi ra khỏi thiết bị bốc hơi rồi được dẫn qua thiết bị gia nhiệt (11)
để gia nhiệt tiếp. Sau đó dòng hơi o-xylen đi vào thiết bị pha trộn. Không khí
được bơm(2) đưa vào thiết bị gia nhiệt(3 và 4) rồi tiếp tục được đưa vào thiết bị
pha trộn(7) và được trộng với hơi o-xylen. Hỗn hợp hơi o-xylen và không khí
tiếp tục được đưa sang thiết bị phản ứng(9) Và cuối cùng sản phẩm là andehyt
phthalic được tạo thành.
4.4.2 công nghệ sản xuất anhydrit phthalic của hãng PFD
Không khí được đưa vào máy nén(1) và được nén tới áp suất là 220 kpa,
rồi tiếp tục được đưa qua thiết bị trao đổi nhiệt(2) bằng hơi nước bão hòa, khi đó
dòng không khí nén này được đun nóng tới khoảng 245oC. Nguyên liệu o-xylen
được bơm(4) bơm vào thiết bị trao đổi nhiệt(3) với áp suất là 290 kpa và nhiệt
độ là. Khi qua thiết bị trao đổi nhiệt o-xylen bị hóa hơi rồi trộn lẫn với dòng
không khí nóng trước khi vào lò phản ứng(5) với nhiệt độ 245 oC và áp suất là
200 kpa. Tỷ lệ giữa không khí nén và nguyên liệu o-xylen được điều chỉnh bằng
các van. Trong lò phản ứng xảy ra các phản ứng oxi hóa và tỏa nhiệt, sản phẩm
chính là andehyt phthalic, sản phẩm phụ là axit bezoic, andehyt maleic. Chính vì
các phản ứng đều tỏa nhiệt nên cần có bộ phận làm mát. Chất tải nhiệt có thể
dùng là nước hoặc dầu. Chất tải nhiệt ở nhiệt độ cao được lấy ra ở cuối phần
thân lò phản ứng rồi được bơm (7) vận chuyển qua thiết bị trao đổi nhiệt (6) để
28
làm mát, sau khi được làm mát chất tải nhiệt sẽ được đưa vào đầu phần thân lò
phản ứng để tiếp tục quá trình trao đổi nhiệt. Nhiệt được lấy ra từ thiết bị trao
đổi nhiệt(6) rồi cung cấp cho quá trình bốc hơi nước để sản xuất hơi nước bão
hòa. Hỗn hợp sản phẩm đi ra khỏi là phản ứng có nhiệt độ là 353 OC và áp suất
là 130 kpa. Dòng hỗn hợp sản phẩm được làm lạnh bằng các thiết bị trao đổi
nhiệt(8, 9, 10). Sau đó hỗn hợp được đưa đến thiết bị ngưng tụ(11) để thu hồi
andehyt phthalic vì ở nhiệt độ thấp anhydirt phthalic dễ bị đóng rắn. sau khi tách
anhydrit phthalic ở dạng rắn rồi đưa đến thiết bị trao đổi nhiệt(12) khi đó nhiệt
độ sẽ tăng lên 230 OC trước khi nó đi vào tháp chưng(14). Tại tháp chưng thì
99,9% mol andehyt phthalic được làm sạch và lấy ra tại đáy tháp. Còn trên đỉnh
tháp là andehyt maleic được lấy ra.
Sơ đồ công nghệ sản xuất anhydrit phthalic của hãng PFD
4.4.3 Công nghệ sản xuất anhydrit phthalic từ o-xylen của hãng BASF
O-xylen từ bể chứa(1) và SO2 từ bể chứa(2) hòa trộn với nhau trước khi đi vào
thiết bị gia nhiệt(20) tại đây hỗn hợp này có nhiệt độ là 149 OC với áp suất từ
29
48,2 kpa đến 55,2 kpa. Không khí được dẫn qua thiết bị gia nhiệt(21) trước khi
hòa trộn vào hỗn hợp o-xylen và SO2. Hỗn hợp này được đưa vào lò phản
ứng(3). Các phản ứng trong lò phản ứng đều là những phản ứng oxi hóa tỏa
nhiệt nên ta cần phải có thiết bị trao đổi nhiệt(4) để làm mát lò phản ứng và để
tận dụng nhiệt cho quá trình sản xuất hơi nước quá nhiệt. Các chất phản ứng với
nhau ở nhiệt độ 380 OC. nhiệt độ lò phản ứng luôn duy trì từ 300 OC đến 390 OC.
Hỗn hợp sản phẩm đi ra lò phản ứng có nhiệt độ rất cao là 375 OC nên ta phải
dẫn chúng qua nồi làm nguội(5) trước khi cho chúng đi vào thiết bị ngưng tụ(6)
để loại bỏ H2O, CO, CO2 và một số tạp chất khác. Sau đó dẫn các chất ngưng tụ
đi qua thiết bị làm sạch(7). Tại thiết bị làm sạch(7) do có nhiệt độ cao nên các
chất bị ngưng tụ phân hủy thành khí và đi lên trên thiết bị, các chất không hóa
hơi sẽ đi ra ở đáy thiết bị và được đưa đến lò đốt(9) để đốt. sản phẩm thô từ thiết
bị ngưng tụ được đưa đến bể bảo quản sản phẩm thô(8). Sau đó sản phẩm thô từ
bể bảo quản được đưa qua thiết bị gia nhiệt(10) để sấy khô trước khi đưa dòng
sản phẩm thô này vào bể tiền xử lý nhiêt(11). Tại đây sản phẩm thô được lữu trữ
ở nhiệt độ cao và áp suất chân không để loại bỏ các chất tạo màu hoặc chuyển
các chất có khối lượng phân tử nhỏ thành các chất có khối lượng phân tử lớn để
thuận lợi cho quá trình tách sau này. Từ bể tiền xử lý nhiệt sản phẩm thô được
đưa đến thiết bị làm nguội(12) trước khi đưa nó vào thiết bị loại bỏ khí(13). Tại
thiết bị loại bỏ khí thì trên đỉnh thiết bị khí thải đi ra và được dưa đến lò đốt rồi
đốt. Còn dòng sản phẩm đi ra ở đáy thiết bị sẽ được đưa đến thiết bị bốc hơi(14).
các chất khó bốc hơi sẽ được đưa ngược trở lại tháp bốc hơi để bốc hơi tiếp, các
chất dễ bốc hơi sẽ được đưa đến tháp chưng cất(15) để tinh chế sản phẩm. Tại
tháp chưng cất phần cặn được lấy ra từ đáy tháp và đưa đến lò đốt để đốt, trên
đỉnh tháp khí thải bay ra cũng được đưa đến lò đốt. Anhydrit phthalic được tinh
chế có độ tinh khiết là 99,9% được lấy ra trên đầu thân tháp chưng rồi đưa đến
bể chứa sản phẩm tinh khiết(16). Từ bể chứa anhydrit phthalic tinh khiết ta có
thể cho anhydrit phthalic tinh khiết qua máy nghiền nhỏ(17) trước đóng bao
bằng thiết bị đóng bao(18).
30
Sơ đồ dây chuyền sản xuất anhydrit phthalic từ o-xylen của hãng BASF
1. bể chứa nguyên liệu xylen
2. Bể chứa SO2
3. Lò phản ứng
4. Thiết bị trao đổi nhiệt
5. Nồi làm nguội
7. thiết bị làm sạch
8. Bể bảo quản sản phẩm thô 9. Lò đốt
10. thiết bị sấy
11. Bể tiền xử lí nhiệt
6. Thiết bị ngưng tụ
12. Bộ phận làm
nguội
13. thiết bị loại bỏ khí
14. Thiết bị bốc hơi
15. Tháp chưng cất
16. bể chứa sản phẩm tinh khiết 17. Máy nghiền nhỏ sản phẩm 18. Máy đóng
bao
31
4.4.4 So sánh các công nghệ.
Công nghệ của
công nghệ của
Công nghệ của
hãng MG
hãng PFD
hãng BASF
Techonologies
+) Sơ đồ công
+) Có hệ thống
+) Có hệ thống
trao đổi nhiệt
trao đổi nhiệt nên
nên tận dụng
tận dụng được
nghệ đơn giản
+) Thiết bị đơn
giản
+) Điều kiện phản
được nhiệt tỏa ra nhiệt tỏa ra từ lò
từ lò phản ứng
không tốn kinh
phí chế tạo thiết bị
phản ứng nên tiết
nên tiết kiệm
ứng mềm nên
kiệm năng lượng
+) Có hệ thống
năng lượng
+) Có hệ thống
làm sạch sản
làm sạch sản
phẩm nên sản
phẩm nên sản
phẩm thu được
phẩm thu được
tương đối sạch
tương đối sạch.
+) Các thiết bị
Ưu điểm
Có hệ thống xử
tỏa nhiệt được
làm mát nên rất
an toàn
lý các chất thải
nên vấn đề về
môi trường được
đảm bảo
+) Có hệ thống
làm sạch sản
phẩm nên sản
phẩm thu được
tương đối sạch
+) Các thiết bị
tỏa nhiệt được
làm mát nên rất
an toàn
32
+) Sơ đồ công
nghệ phức tạp
+) Tốn kinh phí
để chế tạo các
thiết bị phản ứng
+) Có hệ thống
đóng gói sản
+)Công nghệ sơ
+) Sơ đồ công
sài, lạc hậu
+) Không có hệ
nghệ phức tạp
+) Tốn kinh phí
thống làm mát các để chế tạo các
Nhược điểm
phẩm
+) Sơ đồ công
nghệ phức tạp,
nhiều thiết bị
+) Tốn kinh phí
thiết bị tỏa nhiêt
thiết bị phản ứng để chế tạo các
+) Điều kiện
nên các thiết bị dễ
thiết bị phản ứng
phản ứng khắc
bị hỏng
bằng vật liệu
+) Không có hệ
nghiệt
chịu nhiệt vì các
thống làm sạch
phản ứng tỏa ra
nên sản phẩm
rất nhiều nhiệt
không được tinh
+) Điều kiện
khiết
phản ứng khắc
nghiệt
Với những ưu nhược điểm trên em xin chọn công nghệ sản xuất anhydrit
phthalic từ o-xylen của hãng BASF để thiết kế và tính toán.
Một số tính chất hóa lý của nguyên liệu O-xylen
Công thức phân tử
C 8 H 10
Khối lượng phân tử
106,16 g / mol
33
Xuất hiện
Lỏng không màu
Mật độ
0,88 g / ml, lỏng
Nhiệt độ nóng chảy
-25 ° C (-13 ° F; 248 K)
Điểm sôi
144 ° C (291 ° F; 417 K)
Khả năng hòa
Không tan
tantrong nước
Nguồn cung ứng nguyên liệu và một số ứng dụng của nguyên liệu O-xylen là
Xylene được sử dụng như một dung môi. Trong ứng dụng này, hỗn hợp các chất
đồng phân thường được gọi như xylen hoặc xylol. Xylene dung môi thường có
chứa một tỷ lệ nhỏ ethylbenzene . Cũng giống như các đồng phân cá nhân, hỗn
hợp là không màu, có mùi ngọt, và rất dễ cháy. Lĩnh vực ứng dụng bao gồm in
ấn , cao su , và da ngành công nghiệp. Nó là một thành phần phổ biến của mực
in, cao su , keo,và da ngành công nghiệp. Trong pha loãng sơn và vecni , nó có
thể được thay thế cho toluene nơi khô chậm hơn là mong muốn, và do đó được
sử dụng bởi bảo tồn của các đối tượng nghệ thuật trong thử nghiệm độ hòa
tan.Tương tự như vậy nó là một chất làm sạch , ví dụ, đối với thép , tấm silicon ,
và mạch tích hợp . Trong nha khoa, xylene có thể được sử dụng để hòa tan gutta
percha , một loại vật liệu được sử dụng cho nội nha (điều trị tủy). Trong ngành
công nghiệp dầu khí, xylene cũng là một thành phần thường xuyên của các dung
môi dầu hỏa, được sử dụng khi các ống trở nên cồng kềnh với sáp paraffin.Các
nước sản xuất là Mỹ,Tây Âu,Trung Quốc đặc biệt là Singapo nơi có nhà máy
sản xuất lớn nhất thế giới đặt làm cơ sở sản xuất sản xuất và cung ứng trên toàn
cầu.
34
PHẦN HAI. CÂN BẰNG VẬT LIỆU
1. Các phản ứng
1.1 Phản ứng chính
C6H4(CH3)2
+
3O2
C6H4(CO)2O
(1)
35
+
3H2O