Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.06 KB, 58 trang )
CHƯƠNG II
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG:
Bao gồm các cơng tác chuẩn bị các loại vật liệu xây dựng, các loại bán thành phẩm, các
loại cấu kiện đúc sẵn dùng trong xây dựng đường.
2.2. PHÂN ĐOẠN THI CƠNG CƠNG TÁC CHUẨN BỊ:
2.3. XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ THI CƠNG:
Nội dung cơng tác chuẩn bị gồm các cơng việc được thi cơng theo các trình tự sau:
- Khơi phục hệ thống cọc mốc
- Định phạm vi thi cơng của đường ơtơ, dời cọc ra khỏi phạm vi thi cơng.
- Đền bù tài sản hoa màu cho nhân dân trong phạm vi ranh giới dành cho đường.
- Dọn dẹp mặt bằng thi cơng gồm các cơng việc: Chặt cây dẫy cỏ, bóc lớp đất hữu
cơ trả lại cho trồng trọt.
- Lên khn đường (gabarit)
- Làm đường tạm cho máy móc thi cơng, làm lán trại kho bãi, nhà xe và đường
dây điện .
2.4.XÁC ĐỊNH KỸ THUẬT THI CƠNG:
2.4.1.Khơi phục lại hệ thống cọc mốc:
2.4.1.1.Mục đích:
Khi xây dựng một cơng trình từ giai đoạn thi cơng nhiều lúc phải trải qua một thời
gian dài. Trong thời gian đó hệ thống cọc mốc thường bị mất mát nên mục đích của cơng
việc này là mang những mốc thiết kế điển hình lên thực địa, khơi phục những cọc bị mất,
sửa chữa một số cọc nếu cần thiết để tạo điều kiện cho việc thi cơng được thuận lợi.
2.4.1.2.Trình tự cơng việc:
- Tìm kiếm phục hồi các cọc, bổ sung các cọc cần thiết như tiếp đầu tiếp, tiếp cuối
tiếp, cọc trên đường cong, cọc đỉnh và một số cọc phụ khác.
- Kiểm tra lại chiều dài tuyến, bổ sung mặt cắt ngang đặc biệt để tính lại khối
lượng đào, đắp chính xác hơn.
4
- Kiểm tra cao độ tự nhiên ở cọc, đo cao trên những đoạn cá biệt và đóng thêm các
cọc đo tạm thời.
- Đề xuất một số ý kiến sửa đổi thiết kế để điều chỉnh tuyến được tốt hơn.
- Để cố định trục đường trên đoạn thẳng, thì dùng các cọc nhỏ để định vị với
khoảng cách là 20m. Ngồi ra ở mỗi 1 km và các tiếp đầu tiếp, tiếp cuối tiếp của đường
cong thì đóng cọc lớn để dễ tìm.
- Trên đường cong phải bổ sung các cọc nhỏ, tùy theo bán kính đường cong mà
lấy như sau:
+ R < 100m; d = 5m
+ R = 100 ÷ 500m; d = 10m
+ R > 500m; d = 20 m
- Để cố định đường cong dùng cọc đỉnh như hình 3.2.1
+ Cọc đỉnh được chơn ở trên đường phân giác và cách đỉnh đường cong
0,5m, trên cọc có ghi số đỉnh đường cong, bán kính, tiếp tuyến và phân cự, mặt ghi
hướng về phía đỉnh gốc.
5
Trủ cc
60
30
15
100
R
9
8
R
60
Hình 3.2.1:Hình dạng cọc đỉnh và phương pháp cố định đỉnh đường cong
5
2.4.1.3. Định phạm vi thi cơng và dời cọc ra khỏi phạm vi thi cơng:
Tuyến đường thi cơng là đường cấp IV, cấp thiết kế là 60 nên có phạm vi dành cho
đường để thi cơng là 19m. Trong q trình định vị thi cơng, dựa vào bình đồ để từ đó xác
định chính xác, và dọn dẹp trong phạm vi thi cơng. Đơn vị thi cơng có quyền bố trí nhân
lực, thiết bị máy móc, vật liệu và đào đất đá trong phạm vi này.
Định vị thi cơng bằng phương pháp căng dây nối liền giữa các cọc với nhau được
đóng ở mép ngồi phạm vi thi cơng. Để giữ cho các cọc ổn định trong suốt thời gian thi
cơng thì phải dời nó ra khỏi phạm vi thi cơng. Khi dời cọc phỉa ghi thêm khoảng dời chỗ
có sự chứng kiến của đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và chủ đầu tư.
Hệ thống cọc dấu, ngồi việc dùng để khơi phục hệ thống định vị trục đường còn
cho phép xác định sơ bộ cao độ.
2.4.1.4. Dọn dẹp mặt bằng thi cơng:
Để đảm bảo sự hoạt động của máy móc và nhân cơng trong q trình được an tồn
ta phải tiến hành dọn dẹp cây cối ra khỏi phạm vi thi cơng.
Cơng tác chặt cây dẫy cỏ ta dùng máy móc kết hợp với nhân lực. Những cây có
đường kính Ø15 ÷ Ø25cm thi dùng cưa máy U78 để cưa cây sau đó dùng máy ủi D60A-6
để đánh gốc. Tất cả các thân cây, cành và rể sau khi phát trong phạm vi thi cơng nền
đường cần gom dọn xếp thành từng đống để sử dụng vào mục đích khác. Những đống
cây này nên đặt ở nơi có dạng mặt ngang cắt nữa đào nữa đắp nhằm mục đích ngăn cản
việc di chuyển của đất.
Các gốc cây còn lại cũng phải dọn đi, trừ trường hợp chiều cao gốc cây khơng
vượt q 15- 20 cm so với mặt đất, và nền đắp cao hơn 1,5m. Có thể dùng phương pháp
nổ phá đối với gốc cây có đường kính lớn hơn 50cm
Đối với cơng tác dẫy cỏ, bắt buộc phải dẫy cỏ trong nền đường đắp thấp hay nền
đắp trên sườn dốc lớn có độ dốc hơn 10%. Dùng máy san, máy ủi, nếu lớp dày thì có thể
dùng máy xới D60A-6.
Trong trường hợp dọn dẹp mặt bằng đơi khi gặp những tảng đá mồ cơi. Tùy theo
kích thước lớn hay nhỏ, thế nằm hay ảnh hưởng của nó mà có biện pháp xử lý khác nhau
6
nhằm mục đích đưa nó ra khỏi phạm vi thi cơng. Đối với những tảng đá khơng tận dụng
được thì có thể dùng nhân cơng hay máy ủi đào đắp xung quanh và đẩy tảng đá ra khỏi
phạm vi thi cơng hoặc xuống phía hạ lưu. Những loại đá tận dụng được phải xếp gọn
gàng thành đống để đảm bảo cho cơng nhân và máy móc hoạt động có hiệu quả.
2.4.1.5.Làm đường tạm và láng trại:
Để có đường cho máy móc di chuyển đến vị trí thi cơng, cần làm đường tạm dựa
trên đường mòn nhỏ đã có sẵn. Xây dựng láng trại, lắp đặt ống nước sinh hoạt cho cơng
nhân.
2.4.1.6.Lên khn đường:
Cơng tác lên khn đường nhằm cố định những vị trí chủ yếu của mặt cắt ngang
nền đường trên thực để đảm bảo thi cơng nền đường đúng thiết kế. Tài liệu dùng để lên
khn đường là bản vẽ trắc dọc, mặt bằng và mặt cắt ngang nền đường. Hình 3.2.2
Ngồi ra còn phải dùng máy thủy bình, các dụng cụ để đo và kiểm tra hình dạng
và cao độ nền đường trong q trình thi cơng.
CC
CC
9.0
0.4
9.0
0.4
0.4
0.4
CC
CC
7
CC
0.4
CC
0.4
9.0
CC
0.4
CC
9.0
0.4
0.4
Hình
3.2.2:Cơng tác lên khn đường
*Kỹ thuật xác định cao độ như sau:
- Độ cao nền đắp tại trục đường được xác định theo cơng thức sau:
bm .im
H0 = H + b1.i1 - hk + 2
(3.2.1)
Trong đó:
+ H0 : Độ cao nền đắp tại trục đường (m).
+ bi , bm: Bề rộng lề đường,mặt đường(m).
+ i1,im: Độ dốc ngang lề đường , mặt đường.
+ hk: chiều sâu lòng đường.
Trường hợp đắp lề hồn tồn: Cao độ đắp tại mép đường phải nhỏ hơn cao độ thiết kế
một trị số x:
8
hk − b1 (i1 − ik )
1 − m.ik
x=
(3.2.2)
+m:là mẫu số của độ dốc taluy nền đắp m = 1,5
b1
m.x
bm/2
im
x
hk
i1
ik
Hình 3.2.3: Sơ đồ xác định mép nền đường ki đắp lề hồn tồn
Nền đường có chiều rộng lớn hơn nền đường sau khi đã hồn cơng mỗi bên là m.x(m).
Trong trường hợp đắp lề một nửa: bề rộng nền đắp thường nằm ngang, khi đó mép nền
đường phải đắp thấp hơn độ cao thiết kế một đoạn ΔH, xác định gần đúng theo cơng thức
sau:
S−A
ΔH = B
(3.2.3)
Trong đó :
+ S :diện tích mặt cắt ngang khn áo đường (m2)
+ A:diện tích mặt cắt ngang, phần nền đường nằm trên mặt phẳng ngang đi
qua mép nền đường(m2).
A = b12.i1 + b1.i1.B + B2.ik/2
(3.2.4)
+B: Chiều rộng nền đường (m)
bl
∆H
il
m.∆H
ik
B/2
hk
bm/2
im
9
Hình 3.2.4:Sơ đồ xác định mép nền đường khi đắp lề một nửa
Chiều rộng nền đường ở cao độ này rộng hơn thiết kế về mỗi phía một đoạn bằng
ΔH(m).
Khoảng cách từ tim đường đến chân taluy nền đắp trên địa hình bằng phẳng xác
định theo cơng thức :
B
+ m.H
L= 2
(3.2.5)
Ở trên sườn dốc 1:n, khoảng cách từ tim đường đến chân đắp ở phía dưới và phía
trên xác định theo cơng thức :
n B
( + m.H )
lH = n − m 2
(3.2.6)
n B
( + m.H )
lB = n + m 2
(3.2.7)
Trong đó :
lH:Khoảng cách từ tim đường đến chân taluy phía dưới (m)
lB: Khoảng cách từ tim đường đến chân taluy phía trên (m)
B/2
B/2
lH
hH
hB
lB
Hình 3.2.5: Sơ đồ xác định mép nền đường đắp trên sườn dốc
Trường hợp dốc ngang khơng bằng phẳng, thì cần xác định được điểm nằm trên
taluy, và sau đó đặt thước đo tại điểm M để xác định vị trí taluy.
Khoảng cách nằm ngang từ tim đường đến điểm M xác định theo cơng thức sau:
10
B
+ m(h + ∑ h1 )
LM = 2
(3.2.8)
Trong đó :
+ Σh1: độ cao giữa mặt đất tại tim và điểm M được đo bằng sào
+ Đối với chân taluy phía trên sườn dốc cũng phải tìm điểm M’ tương tự.
Khoảng cách nằm ngang giữa tim đường và điểm M’ xác định theo cơng thức:
B
+ m(h + ∑ h1 )
LM’ = 2
(3.2.9)
Σh1: độ cao giữa điểm M’ và mặt đất tại tim đường.
B
hH
h1
H
M'
M
LM
LH
LB
Hình 3.2.6: Sơ đồ xác định mép nền đường đắp trên sườn dốc khơng bằng phẳng
Đối với nền đường đào, các cọc lên cọc lên khn đường đều phải dời ra khỏi phạm vi thi
cơng, trên các cọc này phỉa ghi lý trình và chiều cao đào đất, sau đó phải định được mép
taluy nền đào. Trên địa hình bằng phẳng khoảng cách nằm từ tim đường đến mép taluy
nền đào được xác định theo cơng thức:
B
+ m.H + K
l= 2
(3.2.10)
+K: chiều rộng của rãnh biên
11
K+B/2
H
K+B/2
K
B
K
Hình 3.2.7:Sơ đồ lên khn nên đường đào ở mặt đất bằng phẳng
n
B
( + K + m.H )
lK = n + m 2
(3.2.11)
n
B
( + K + m.H )
lB = n − m 2
(3.2.12)
+lK: Khoảng cách nằm ngang từ nền tim đường đến mép taluy nền đào ở phía thấp
+lB: Khoảng cách nằm ngang từ tim nền đường đến mép taluy nền đào ở phía cao
lB
K
lK
B
K
Hình 3.2.8: Sơ đồ lên khn nền đường đào ở sườn dốc
2.6.XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG CƠNG TÁC:
2.6.1.Cơng tác khơi phục tuyến và định phạm vi thi cơng:
Khơi phục lại các cọc trên tồn đoạn tuyến dài 2000m. Trong đó có các cọc bị mất
đồng thời cắm thêm một số cọc phụ tại đường cong.
Các cọc trên tuyến bao gồm:
- Hai cọc lớn ở đầu tuyến và cuối tuyến.
- Số lượng cọc lớn đóng tại vi trí điểm xun là: 3cọc
12
- Tại 10 vị trí cống: 10 cọc
- Số lượng cọc nhỏ là: 57cọc.
2.6.2. Dọn dẹp mặt bằng thi cơng, làm đường tạm, lán trại và lên khn đường:
Cơng tác trên được thực hiện trên tồn đoạn tuyến từ Km0+300 đến Km2+300.
Riêng việc làm láng trại thì vẫn dùng lại láng trại đã được dựng khi thi cơng tại
KM0+000.
2.7. TÍNH TỐN NĂNG SUẤT, XÁC ĐỊNH CÁC ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG NHÂN
LỰC:
2.7.1.Khối lượng cơng tác khơi phục tuyến:
- Năng suất đóng cọc lớn là: 8(cọc/cơng)
- Năng suất đóng cọc nhỏ là 30(cọc/cơng)
Vậy số cơng cần thiết :
57 15
+ = 3, 78(cơng )
30 8
2.7.2. Định phạm vi thi cơng và dời cọc ra ngồi phạm vi thi cơng:
Với những cơng việc của cơng tác này và khối lượng đã được nêu ở trên ta định
mức năng suất là 500m/cơng.
2000
=4
Vậy số cơng cần thiết để khơi phục tuyến là : 500
(cơng).
2.7.3. Dọn dẹp mặt bằng thi cơng:
2.7.3.1.Cơng tác nhổ rể cây:
Khối lượng rể cây cần nhổ cho 2 Km đường là 390 cây. Dùng máy ủi năng suất 124
cây /giờ để nhổ rể.
390.1
= 0, 44
Vậy số ca cần thiết để nhổ rễ cây là: 124.7
(ca).
2.7.3.2.Cơng tác dẫy cỏ và cây bụi:
Dùng thiết bị dẫy cỏ là máy ủi năng suất 0,3ha/h.Vậy số ca làm cơng tác dẫy cỏ là:
13
19.2000
= 1,8
0,3.10000.7
(ca)
2.7.3.3.Cơng tác cưa ngắn cây dồn đống:
Các cây gỗ được cưa ngắn và dồn đống cách nhau 30m, gom sạch và thu dọn theo
từng loại kích thước gỗ. Theo tài liệu [8] mã hiệu AD.1132 với mật độ cây nhỏ hơn 2
cây/100m2 là 0,123 cơng/100m2.
Vậy số cơng làm cơng tác này là:
0,123.19.2000
= 46, 74
100
(cơng)
2.7.4.Cơng tác lên khn đường và định vị tim cống:
Cơng tác này định mức là 200m/cơng.Vậy số cơng cần thiết cho cơng tác lên
khn đường là:
2000
= 10
200
(cơng)
2.8.TÍNH TỐN SỐ CƠNG , SỐ CA MÁY CẦN THIẾT HỒN THÀNH CÁC
THAO TÁC:
Số cơng số ca máy cần thiết để hồn thành các hạng mục của cơng tác chuẩn bị
như ở bảng 3.2.1.
Bảng 3.2.1
Đơn
Stt
1
2
Khối
Số ca
Số
Tên cơng viêc
Khơi phục tuyến và định phạm vi thi
vị
lượng
máy
cơng
cơng
Dọn dẹp mặt bằng
+ Nhổ rể cây
+ Dẫy cỏ và cây bụi
m
cây
m2
7,78
390
38000
0,44
1,8
14