1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY LẮP TÂN TRUNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 84 trang )


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



18



Khoa Kế toán – Kiểm toán



Sau 3 năm thành lập, đến nay, công ty đã trực tiếp thi công nhiều công trình lớn

nhỏ trong cả nước, với đội ngũ hơn 100 cán bộ và công nhân viên lành nghề,với hàng

trăm thiết bị công trình sẽ là đối tác tin cậy với Quý khách hàng, doanh nghiệp trong

và ngoài nước.

Ban lãnh đạo công ty là sự hợp giữa kinh nghiệm làm việc và sự năng động, tư

tưởng tiến bộ trong công tác quản lý điều hành tạo cho công ty một môi trường làm

việc lý tưởng do vậy trong thời gian ngắn đã thu hút được nhiều nhân tài cống hiến

sức lao động cho công ty, tâm huyết với công ty, tạo thành một tập thể đoàn kết vững

mạnh, là tiền đề để công ty phát triển bền vững.

* Ngành nghề lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh:

- Các ngành nghề kinh doanh chính:

+ Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, xây dựng

cơ sở hạ tầng, xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35 KV.

+. Phá dỡ, chuẩn bị mặt bằng, san lấp nền;

+. Lắp đặt hệ thống điện, lắp đặt hệ thống xây dựng khác

+ Hoàn thiện công trình xây dựng, trang trí nội, ngoại thất

+ Thiết kế các công trình thuỷ lợi, Thiết kế khảo sát các công trình xây dựng xây

dựng.

+ Khai thác đá, cát, sỏi

Với lĩnh vực và phạm vi kinh doanh trên thì mục tiêu hoạt động của Công ty là

không ngừng phát triển trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoá

lợi nhuận cho các cổ đông, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho

người lao động. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và phát triển

Công ty ngày càng lớn mạnh.

2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH xây lắp Tân Trung.

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty TNHH xây lắp Tân

Trung.



Giám Đốc



SV Trần Thị Quỳnh Trang – CĐKT4-K12



Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



Phòng kế

toán



Phòng kĩ thuật



19



Khoa Kế toán – Kiểm toán



Phòng QL dự

án, đấu thầu



Phòng tổ chức



Để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ kinh doanh trong cơ chế thị trường công ty

TNHH xây lắp Tân Trung đã xây dựng mô hình tổ chức quản lý như sau:

- Giám Đốc :

+ Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.

+ Ban hành quy chế quản lí nội bộ công ty.

+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lí trong công ty.

+ Ký kết các hợp đồng nhân danh công ty.

+ Tuyển dụng lao động.

- Phòng kế toán tổng hợp: điều hành các bộ phận kế toán, giúp việc trực tiếp cho giám

đốc trong công tác quản lý và cân đối về tiền, nguồn vốn, các sổ sách liên quan đến

công tác kế toán tài chính khác. Tổ chức và điều hành công tác kế toán ở các bộ phận

trong công ty.

+ Kế toán tổng hợp và thanh toán: tổ chức công tác kế toán quỹ tiền mặt - tiền gửi

ngân hàng, tài sản, nguồn vốn và các khoản nộp ngân sách nhà nước.

+ Kế toán tiền lương: theo dõi tình hình tăng giảm nhân sự, giải quyết các chế độ tiền

lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và các chế độ khác cho cán bộ nhân viên của chi nhánh.

+ Kế toán kho hàng: theo dõi tình hình nhập - xuất hàng hoá tại kho bãi của các cửa

hàng.

- Phòng tổ chức : Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ bố trí, phân công lao động

trong phạm vi xí nghiệp, giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên,

chăm lo đời sống tinh thần văn minh, trong sạch, trực tiếp điều hành tổ bảo vệ, tổ nhà

ăn, nhà trẻ, tham gia xây dựng, giáo dục, phổ biến nội quy, quy chế làm việc, sinh

hoạt, hướng dẫn cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, thực hiên nghiêm chỉnh chủ

trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy chế, nội quy của xí nghiệp.



SV Trần Thị Quỳnh Trang – CĐKT4-K12



Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



20



Khoa Kế toán – Kiểm toán



- Phòng quản lý khối lượng có nhiệm vụ tính toán khối lượng các công trình. Lập

tổng dự án thi công các công trình, phối hợp với phòng kế toán tài chính thống kê,

phòng kế hoạch và các đơn vị trực thuộc, thực hiện công tác thanh quyết thu hồi vốn

đối với A.

- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ giám sát và đảm bảo chất lượng, kỹ thuật của các

công trình đã và đang thi công, cung cấp thông tin cho Giám đốc để xây dựng kế

hoạch để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường và khả năng đáp ứng của công ty.

- Mối quan hệ các bộ phận trong hệ thống bộ máy quản lý:

 Các phòng ban tổ chức thu thập, ghi chép, tổng hợp số liệu theo các lĩnh

vực mà mình phụ trách và gửi cho phòng kế toán đúng thời gian cũng

như trách nhiệm về sự trung thực, sự chuẩn xác về các số liệu báo cáo.

- Phòng tổ chức chính soạn thảo những chính sách về nhân sự để trình lên giám đốc

duyệt và áp dụng, tổ chức phân bố trí lao động trong phòng ban,tổ chức các lớp đào tạo

cho nhân viên công chức trong các bộ phận .



2.1.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH xây lắp Tân

Trung.

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Hiện nay, công ty tham gia đấu thầu và thực hiện xây dựng một số công trình

theo sơ đồ quy trình sản xuất như sau:

Sơ đồ 2.2 : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm



Đấu thầu và nhận

hợp đồng xây lắp

công trình, hạng

mục công trình



Thanh lý hợp đồng,

bàn giao công trình,

hạng mục công trình

hoàn thành



Lập kế hoạch xây

lắp công trình,

hạng mục công

trình



Tiến hành

thi công xây

lắp



Duyệt quyết toán

công trình, hạng

mục công trình

hoàn thành



SV Trần Thị Quỳnh Trang – CĐKT4-K12



Chuẩn bị các

trang thiết bị,

vật liệu, nhân

công



Nghiệm thu bàn

giao công trình,

hạng mục công

trình hoàn thành



Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



21



Khoa Kế toán – Kiểm toán



Quy trình sản xuất này tương đối đơn giản và dễ quản lý, thực hiện và nó phù

hợp với hoạt động của công ty.



SV Trần Thị Quỳnh Trang – CĐKT4-K12



Chuyên đề tốt nghiệp



22



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



Khoa Kế toán – Kiểm toán



2.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây



Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009

Chỉ tiêu



MS



kỳ này



Doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ

Các khoản giảm trừ doanh thu

Chiết khấu thương mại

Giảm giá hàng bán

Hàng bán bị trả lại

Thuế tiêu thụ đặc biệt,XK,GTGT

theo phương pháp trực tiếp

1. Doanh thu thuần về bán

hàng và cung cấp dịch

vụ(10=01-03)

2. Giá vốn hàng bán

3. Lợi nhuận gộp

4. Doanh thu hoạt động tài

chính

5. Chi phí tài chính

6. Trong đó : chi phí lãi

vay

7. Chi phí bán hàng

8. Chi phí quản lý doanh

nghiệp

9. Lợi nhuận thuần về hoạt

động kinh doanh

(30=20+(21-22)-(24+25)

10.Thu nhập khác

11.Chi phí khác

12.Lợi nhuận khác(40=3132)

13.Tổng lợi nhuận trước

thuế(50=30+40)

14.Thuế thu nhập DN phải

nộp

15.Lợi nhuận sau thuế

(60=50-51)



01



3.056.241.219



kỳ

Luỹ kế từ đầu

trướ

năm

c

3.056.241.219



02

03

04

05

06

10



3.506.241.219



3.506.241.219



11

20

21



2.412.397.028

643.844.191



2.412.397.028

643.844.191



24

25



574.386.817



574.386.817



30



69.457.374



69.457.374



50



69.457.374



69.457.374



51



17.364.343,5



17.364.343,5



60



52.093.030,5



52.093.030,5



22

23



31

32

40



SV Trần Thị Quỳnh Trang – CĐKT4-K12



Chuyên đề tốt nghiệp



23



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



Khoa Kế toán – Kiểm toán



Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010

Chỉ tiêu



MS



kỳ này



kỳ

trước



Doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ

Các khoản giảm trừ doanh thu

Chiết khấu thương mại

Giảm giá hàng bán

Hàng bán bị trả lại

Thuế tiêu thụ đặc biệt,XK,GTGT

theo phương pháp trực tiếp

1.Doanh thu thuần về bán

hàng và cung cấp dịch

vụ(10=01-03)

2.Giá vốn hàng bán

3.Lợi nhuận gộp

4.Doanh thu hoạt động tài

chính

5.Chi phí tài chính

Trong đó : chi phí lãi vay

6.Chi phí bán hàng

7.Chi phí quản lý doanh

nghiệp

8.Lợi nhuận thuần về hoạt

động

kinh

doanh(30=20+(21-22)(24+25)

9.Thu nhập khác

10. Chi phí khác

11. Lợi nhuận khác

(40=31-32)

12. Tổng lợi nhuận

trước thuế(50=30+40)

13. Thuế thu nhập DN

phải nộp

14. Lợi nhuận sau thuế

(60=50-51)



01



8.003.206.079



Luỹ kế từ đầu

năm

8.003.206.079



10



8.003.206.079



8.003.206.079



11

20

21



6.565.354.437

1.137.851.642



6.565.354.437

1.137.851.642



22

23

24

25



1.002.889.840



1.002.889.802



30



114.961.802



114.961.802



50



114.961.802



114.961.802



51



28.740.450,5



28.740.450,5



60



86.221.351,5



86.221.351,5



02

03

04

05

06



31

32

40



Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011

SV Trần Thị Quỳnh Trang – CĐKT4-K12



Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



24



Khoa Kế toán – Kiểm toán



Chỉ tiêu



MS



kỳ này



Doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ

Các khoản giảm trừ doanh thu

Chiết khấu thương mại

Giảm giá hàng bán

Hàng bán bị trả lại

Thuế

tiêu

thụ

đặc

biệt,XK,GTGT theo phương

pháp trực tiếp

1.Doanh thu thuần về

bán hàng và cung cấp

dịch vụ(10=01-03)

2.Giá vốn hàng bán

3.Lợi nhuận gộp

4.Doanh thu hoạt động

tài chính

5.Chi phí tài chính

Trong đó : chi phí lãi vay

6.Chi phí bán hàng

7.Chi phí quản lý doanh

nghiệp

8.Lợi nhuận thuần về

hoạt

động

kinh

doanh(30=20+(21-22)(24+25)

9.Thu nhập khác

10. Chi phí khác

11. Lợi

nhuận

khác(40=31-32)

12. Tổng lợi nhuận

trước thuế(50=30+40)

13. Thuế thu nhập DN

phải nộp

14. Lợi nhuận sau

thuế(60=50-51)



01



11.467.455.443



kỳ

Luỹ kế từ đầu

trước năm

11.467.455.443



02

03

04

05

06

10



11.467.455.443



11.467.455.443



11

20

21



9.239.913.235

2.227.542.208



9.239.913.235

2.227.542.208



22

23

24

25



1.903.483.888



1.903.483.888



30



324.058.320



324.058.320



50



324.058.320



324.058.320



51



81.014.580



81.014.580



60



243.043.740



243.043.740



31

32

40



SV Trần Thị Quỳnh Trang – CĐKT4-K12



Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



25



Khoa Kế toán – Kiểm toán



2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH xây lắp Tân Trung

Bộ máy kế toán của công ty là một bộ phận quan trọng trong bộ máy công ty.

Cùng với sự hình thành và phát triển của công ty là sự đóng góp không nhỏ của bộ

phận này.

Chức năng của phòng kế toán là quản lý đồng tiền thông qua việc kiểm soát,

quản lý vốn và tài sản của công ty.

Để thực hiện chức năng và hoàn thành tốt các nhiệm vụ kể trên, công ty đã tổ

chức phòng kế toán một cách tương đối gọn nhẹ và khoa học. Cụ thể phòng Tài chínhkế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.3. Bộ máy kế toán của Công ty TNHH xây lắp Tân Trung

Kế toán trưởng



Kế toán

tiền lương

và tiền

quỹ



Kế toán

TGNH và

tiền vay



Kế toán

hàng hoá

và tiêu thụ



Kế toán

công nợ



Công việc kế toán của công ty được phân chia rất rõ ràng và cụ thể đối với từng thành

viên trong phòng kế toán.

Chức năng- nhiệm vụ của các bộ phận

Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, có nhiệm vụ phụ trách

chung toàn bộ các khâu công việc của phòng kế toán, tổ chức ghi chép, xác định kết

quả hoạt động kinh doanh. Tập chung tài liệu của các hành kế toán để lập báo cáo

định kỳ. Kiểm tra chứng từ số liệu kế toán, ký kết các chứng từ, thực hiện công tác

quản lý điều hành trong phòng kế toán. Tham mưu đề bạt với Giám đốc và lãnh đạo

về tình hình tài chính của công ty.

SV Trần Thị Quỳnh Trang – CĐKT4-K12



Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



26



Khoa Kế toán – Kiểm toán



Kế toán tiền lương và tiền quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động về số

lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao

động. Tính toán phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình thanh toán các khoản tiền lương,

tiền thưởng, các khảon nợ phải trả cho người lao động, lập báo cáo về lao động tiền

lương, bảo hiểm xã hội thuộc trách nhiệm. Đồng thời phải cập nhật mọi nhiệm vụ phát

sinh, thu chi bằng tiền mặt, lập báo cáo thống kê chi lãi hàng tháng, theo dõi tạm ứng

và lập hợp đồng cho vay.

Kế toán theo dõi tiền gửi Ngân hàng và tiền vay: Có nhiệm vụ quản lý các khoản

tại Ngân hàng mà công ty mở tài khoản. Tiến hành mở và thanh toán thư tín dụng,

thường xuyên đối chiếu với sổ phụ Ngân hàng, kiểm tra các khoản nợ Ngân sách để

có kế hoạch chi trả kịp thời.

Kế toán hàng hoá và tiêu thụ: Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán giá thành của

hàng hoá, theo dõi tình hình xuất kho hàng hoá và theo dõi tình hình tiêu thụ sản

phẩm.

Kế toán công nợ : Theo dõi hạch toán chi tiết khoản thanh toán với khách hàng , các

khoản vay ngân hàng.

Các tài khoản sử dụng của công ty áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC

ngày 20/03/2006. Các báo cáo tài chính của công ty được lập và tuân thủ theo quyết

định số 15/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.



2.1.5. Tổ chức hạch toán tại Công ty TNHH xây lắp Tân Trung.

Chế độ kế toán: Công ty TNHH xây lắp Tân trung áp dụng chế độ kế toán doanh

nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006

của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành.

- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán là Việt Nam Đồng (VND).

- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng

năm dương lịch.

- Kỳ kế toán: Công ty áp dụng kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm là mười hai tháng,

tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.



SV Trần Thị Quỳnh Trang – CĐKT4-K12



Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



27



Khoa Kế toán – Kiểm toán



2.2.Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong

Công ty TNHH xây lắp Tân Trung.

2.2.1. Đặc điểm về người lao động trong Công ty TNHH xây lắp Tân Trung.

Công ty TNHH xây lắp Tân Trung được thành lập bởi các các sáng lập viên là kỹ sư,

cử nhân kinh tế năng động và có nhiều năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực xây dựng

và quản lý dự án. Hiện tại Công ty có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có năng lực và

nhiều kinh nghiệm, nhiều cán bộ quản lý có nghiệp vụ vững vàng và có đội ngũ công

nhân kỹ thuật lành nghề với trang thiết bị thi công hiện đại đáp ứng được yêu cầu xây

dựng các công trình có quy mô lớn, có yêu cầu kỹ thuật.

Là Công ty xây dựng nên quy trình sản xuất kinh doanh thường kéo dài liên năm,

địa điểm sản xuất ở nhiều địa bàn trên cả nước, do đó để theo dõi sát sao tình hình sản

xuất Công ty đã tạo một mô hình quản lý chuyên sâu. Cụ thể Công ty được chia ra làm

02 bộ phận đó là : Bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất .

Bộ phận quản lý bao gồm:

- Lãnh đạo Công ty: 1 người (Giám đốc)

- Các phòng ban:

+ Phòng ban kiểm soát

2 người

+ Phòng kế toán

6 người

+ Phòng QL dự án đấu thầu

3 người

+ Phòng kỹ thuật

6 người

+ Phòng tổ chức

4 người

+ Các đội thi công

125 người

Sau 3 năm thành lập, đến nay, công ty đã trực tiếp thi công nhiều công trình lớn

nhỏ trong cả nước, công ty đã phát triển và lớn mạnh với tổng số hơn 300 lao động,

trong đó có 5 tiến sỹ và thạc sỹ, 123 kỹ sư và cử nhân, 90 cán bộ công nhân viên tốt

nghiệp các trường cao đẳng, trung cấp và hơn 125 công nhân kỹ thuật lành nghề. Đa

số cán bộ công nhân viên của Công ty đều có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh

vực khảo sát, tư vấn thiết kế và thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng,

công nghiệp.



2.2.2.Hình thức, chế độ, sổ sách công ty áp dụng

Công ty áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tuân thủ theo chế độ

chứng từ kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp theo đúng nội dung, phương pháp lập,



SV Trần Thị Quỳnh Trang – CĐKT4-K12



Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



28



Khoa Kế toán – Kiểm toán



ký chứng từ theo qui định của Luật kế toán và các văn bản pháp luật khác có liên quan

đến chứng từ kế toán.

Các chứng từ có liên quan đến lao động tiền lương gồm: bảng chấm công, bảng

chấm công làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng kê trích nộp các khoản

trích theo lương, bảng tạm ứng lương, biên bản nghiệm thu và thanh toán khối lượng

công việc hoàn thành, sổ chi tiết, nhật ký chung.

2.2.2. Chế độ trả lương tại Công ty TNHH xây lắp Tân Trung.

• Hình thức trả lương và cách tính lương

-



Hình thức trả lương:



+ Lương sản phẩm (đối với công nhân xây dựng công trình)

Lương sản phẩm = Đơn giá x Sản lượng x Hệ số trượt

+ Lương thời gian (đối với bộ phận phục vụ)

Lương thời gian = Ngày công x Mức lương công việc x Hệ số trượt

+ Lương tạm tuyển (đối với nhân viên thử việc và công nhân đào tạo)

Nhân viên có trình độ đại học: 3.000.000đồng/tháng

Nhân viên có trình độ cao đẳng, trung cấp: 2.500.000đồng/tháng

Công nhân đào tạo tùy theo nhu cầu tuyển dụng và mức độ phức tạp của công việc.

Ngoài lương sản phẩm làm được trong thời gian đào tạo, người lao động sẽ được

hưởng thêm phụ cấp đào tạo. Phụ cấp đào tạo sẽ trả theo quy chế tuyển dụng lao

động.

-



Cách trả lương:



+ Trả theo sản phẩm

Tiền lương = Tiền lương theo sản phẩm + Tiền thưởng

Trả theo thời gian đơn giản

L1 = L2 x T

Trong đó:

L1 – Tiền lương thực tế người lao động nhận được

L2 – Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian

T – Thời gian làm việc

SV Trần Thị Quỳnh Trang – CĐKT4-K12



Chuyên đề tốt nghiệp



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

×