Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.72 KB, 72 trang )
Ni2+: [Ar]3d8
Phối tử CN là “phối tử trường mạnh” vì CN tương tác mạnh với Ni2+,
đẩy 2 electron độc thân của Ni2+ ghép đôi với nhau, tạo 1(AO)3d trống. Khi đó
1(AO) 3d + 1(AO) 4s và 2 (AO) 4p lai hoá với nhau tạo 4(AO) lai hoá dsp2
dsp2
Ni2+:[Ar]3d8
↑↓
↑↓
↑↓
↑↓
CN-
CN-
C
4(AO)dsp2 nằm trên một mặt phẳng, hướng về 4 đỉnh
Phức [Ni(CN)4]
CN-
một hình vuông.
không có electron
độc thân nên nghịch từ, spin thấp.
2-
Nhận xét : Phức [Ni(Cl)4]
2-
2-
và phức [Ni(CN)4] đều có ion trung tâm
Ni2+ với cấu hình [Ar]3d84s2, tuỳ theo phối tử có thể xác định từ tính của
phức và đoán được cấu trúc của phức. Nếu phức nghịch từ thì cấu trúc
là vuông phẳng, nếu phức thuận từ thì cấu trúc là tứ diện.
Câu 3:
Dựa vào thuyết VB giải thích sự hình thành hình thành liên kết phức
[Co(NH3)6]
3+
Hướng dẫn
Co(27): [Ar] 3d7 4s2
3d6
Co3+:[Ar]3d64s04p0
↑↓
↑
↑
↑
↑
Phối tử NH3 liên kết với Co3+ là trường phối tử mạnh, có đủ năng
lượng để đẩy các electron độc thân của Co3+ ghép đôi với nhau tạo 2(AO)
3d trống. Sau khi các electron độc thân ghép đôi, các AO trống lai hoá
tạo 6(AO) d2sp3 hướng về 6 đỉnh của hình bát diện đều, xen phủ với 6 phối
tử NH3.
d2sp3
3d
Co3+:
4s
NH3 NH3
↑↓ NH
3
4p
NH3 NH3 NH3
Phức [Co(NH3)6] : nghịch từ, spin 3+
thấp, có cấu trúc bát diện
Câu 4:
3
Dựa vào thuyết VB hãy giải thích sự hình thành liên kết phức [CoF6]
-
Hướng dẫn
-
Xét phức [CoF ]3
6
Co(27): [Ar]3d74s2
3d
Co3+: [Ar]3d6
↑↓ ↑
↑
4s
↑
4p
4d
↑
F
-
-
-
F F
-
F
-
-
F F
-
F
3+
Co
F
F
F
-
F
F
-
-
3-
Hình 2.1. Dạng hình học của ion phức [CoF6]
Phối tử F thuộc trường yếu, không đủ năng lượng để đẩy các electron
độc thâncủa ion Co3+ ghép đôi. Do vậy, ion Co3+ dùng 1(AO) 4s + 3(AO)
4p và 2(AO) 4d tham gia lai hoá tạo 6(AO) sp3d2 và tham gia liên kết với các
phối tử F .
3
Phức [CoF6] có tính thuận từ, -spin cao, cấu trúc bát diện.
3+
3
Nhận xét: [Co(NH3)6] và [CoF6]
-
Cả 2 phức đều có cấu hình bát diện nhưng với trường phối tử khác
nhau thì ion Co3+ lai hoá khác nhau: phức [Co(NH3)]3+ lai hoá 2(AO)d
bên trong 4s nên gọi là lai hoá trong (d 2sp3) để phân biệt với lai hoá ngoài
(sp2d2) là kiểu sử dụng 2(AO)d bên ngoài 4s như phức [CoF ]3-.
Về khả năng phản ứng của phức bát diện: Xét điều kiện thuận lợi cho sự trao
đổi các phối tử của phức với các ion hay phân tử khác trong dung dịch.
Đối với phức lai hoá ngoài: do (AO)4d trải rộng ra trong không gian,
ở xa nhân ion trung tâm nên liên kết giữa phối tử và hạt tạo phức yếu, phối
tử có thể tách ra khỏi ion phức nhường chỗ cho các hạt khác trong dung dịch.
Trong trường hợp (AO)d bên trong còn trống, có thể xảy ra sự kết hợp
ion hay phân tử trong dung dịch vào phức và sau đó là sự tách phối tử ra
khỏi phức. Khả năng trao đổi phối tử của phức lai hoá trong thấp hơn so
với phức lai hoá ngoài.
Câu 5:
Dựa vào thuyết VB giải thích liên kết trong ion phức [Co(CN)6]3Hướng dẫn
Co(27): [Ar] 3d7 4s2
3d
Co3+:[Ar]3d6
↑↓
↑
↑
4s
↑
4p
↑
CN- là phối tử trường mạnh nên có sự dồn electron. Ion Co3+ ở trạng thái lai
hoá d2sp3
6