1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Khoa học tự nhiên >

Coban tạo ra được các ion phức: [CoCl2(NH3)4]+ (A), [Co(CN)6]3-(B), [CoCl3(CN)3]3-(C).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.72 KB, 72 trang )


1)



Ion



điclorotetraammincoban(III) Ion

hexaxianocobantat(III)

Triclorotrixianocobantat(III)

2)



Theo thuyết VB các nguyên tử trong B ở trạng thái lai hóa:



CN- là phối tử trường mạnh có sự dồn electron trong các obitan.

Co(27): [Ar] 3d7 4s2

Co3+:[Ar]3d6



↑↓



↑↓



↑↓

3d



4s



4p



• Co: lai hoá d2sp3 bát diện

• C lai hóa sp, N lai hóa sp hoặc không lai hóa

3) A và C có 2 đồng phân, B không có đồng phân

4) [CoCl2(NH3)4]+ + Fe2+ + 4H+ → Co2+ + Fe3+ + 2Cl- + 4NH4+

Câu 12: (Đề thi HSGQG vòng 2 CT 2007)

a) Người ta đó tổng hợp được [NiSe4]2-, [ZnSe4]2- và xác định được rằng

phức chất của Ni có dạng hình vuông phẳng, của Zn có dạng hình tứ diện

đều. Hãy đưa ra một cấu tạo hợp lí cho mỗi trường hợp trên và giải thích.



b)



Phức chất [PtCl2(NH3)2] được xác định là đồng phân trans-. Nó phản



ứng chậm với Ag2O cho phức chất [PtCl2(NH3)(H2O)2]2+ (kí hiệu là X). Phức

chất X không phản ứng được với etylenđiamin (en) khi tỉ lệ mol

phức chất X: en = 1 : 1. Hãy giải thích các sự kiện trên và vẽ (viết) cấu tạo

của phức chất X.

Hướng dẫn:

a, Phức [NiSe4]2-, [ZnSe4]2•Niken có mức oxi hoá phổ biến nhất là +2; kẽm cũng có mức oxi hoá

phổ biến nhất là +2.

•Selen có tính chất giống lưu huỳnh do đó có khả năng tạo thành ion

polyselenua ��2



2hay [ -Se —Se-]2−

.



•Cấu tạo vuông phẳng của phức chất [NiSe4]2- là do cấu hình electron

của ion Ni2+ cho phép sự lai hoá dsp2.

•Cấu tạo tứ diện đều của phức chất [ZnSe4]2- là do cấu hình electron của

Zn2+ cho phép sự lai hoá sp3.

Tổng hợp của các yếu tố trên cho phép đưa ra cấu tạo sau đây của 2

phức chất:



Hình 2.3. Cấu tạo vuông phẳng của phức chất [NiSe4]2- và phức [ZnSe4]2b) [PtCl2(NH3)2] (1) là đồng phân trans- đòi hỏi phức chất phải có cấu

tạo vuông phẳng:



Hình 2.4. Cấu tạo vuông phẳng của phức chất trans-[PtCl2(NH3)2(H2O)2]2+

•Phản ứng của (1) với Ag2O:

Trans-[PtCl2(NH3)2] + Ag2O + H2O → Trans-[PtCl2(NH3)2(H2O)2]2++ 2OH•Etylenđiamin là phối tử hai càng mạch ngắn. Khi phối trí với các ion

kim loại nó chỉ chiếm 2 vị trí phối trí cạnh nhau (vị trí cis). Hiện tượng en

không thể phản ứng với [PtCl2(NH3)2(H2O)2]2+ theo phản ứng:

[PtCl2(NH3)2(H2O)2]2+ + en → [PtCl2(NH3)2(H2O)2en]2+ + 2H2O

•Chứng tỏ rằng 2 phân tử H2O nằm ở 2 vị trí trans đối với nhau. Như vậy

công thức cấu tạo của phức chất phải là:

Hình 2.5. Cấu tạo của phức trans-[PtCl2(NH3)2(H2O)2]2+

Câu 13: (Đề thi HSGQG vòng 2 CT 2011)

[Ru(SCN)2(CN)4]4- là ion phức của ruteni, được kí hiệu là P.

Cho biết dạng lai hóa của Ru trong P. Mô tả sự hình thành ion phức

theo thuyết VB (Valence Bond). Giải thích tại sao trong P, liên kết được

hình thành giữa Ru và N của phối tử SCN- mà không phải là giữa Ru và

S. Cho biết phức có tính thuận từ hay nghịch từ, vì sao?

Hướng dẫn

Ru2+ có cấu hình electron [Kr]4d65s05p0, là ion trung tâm trong phức

bát diện.



Vì CN- là phối tử trường mạnh nên ở phân lớp 4d6 của Ru2+ có sự ghép

đôi tất cả các electron, tạo ra 2 AO 4d trống. Do đó xảy ra sự lai hóa d2sp3 để

tạo 6AO lai hóa hướng tới 6 đỉnh của 1 hình bát diện. Các phối tử (L) sử dụng

cặp electron tự do của nguyên tử N gửi vào các obitan lai hóa đó để tạo các

liên kết cho nhận giữa phối tử và ion Ru2+.

So với S, N có độ âm điện lớn hơn và bán kính nguyên tử nhỏ hơn, do đó

mật độ điện tích âm trên nguyên tử N sẽ lớn hơn, ái lực phản ứng với ion

dương Ru2+ lớn hơn, vì vậy trong phức chất P, liên kết phức được hình thành

giữa Ru và N mà không phải là giữa Ru và S.

Phức P có tính nghịch từ vì trong ion phức không có electron độc thân.

[Ru(SCN)2(CN)4]4-



↑↓



↑↓



↑↓

4d



5s



5p



Câu 14:

Vì sao ion Cu2+ có màu còn ion Cu+ thì không?

Hướng dẫn

Ta có cấu hình electron của:

Cu+:[Ar]3d10 ↑↓



↑↓ ↑↓



↑↓ ↑↓



3d

Cu2+:[Ar]3d9 ↑↓



↑↓ ↑↓

3d



4s



4p



4s



4p



↑↓ ↑



Ion Cu2+ có màu vì phân lớp 3d không bão hòa electron, chỉ cần hấp thụ

ánh sáng này nhìn thấy cũng đủ kích thích cho e hóa trị chuyển lên phân mức

năng lượng cao hơn để khi trở về mức thấp giải phóng năng lượng dưới dạng

bức xạ nhìn thấy (có màu).

Ion Cu+ không màu vì phân lớp 3d đã bão hòa electron (3d10), ánh



sáng



nhìn thấy không đủ kích thích e hóa trị chuyển lên phân mức năng lượng cao



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

×