Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.72 KB, 72 trang )
Liên kết
Năm
nguyên tử Mn khác tạo liên kết σ kim loại kim loại.
obitan trống
- Sự hình thành phân tử Fe(CO)5
3d, 4s và 4p
Fe(CO)5 có cấu tạo hình chóp kép tam giác
của mỗi
với nguyên tử Fe ở trung tâm và các phân tử CO
nguyên tử
ở năm đỉnh.
Mn nhận
cặp e của
năm phân tử
CO tạo
thành liên
kết σ - cho
nhận ba cặp
electron d
tạo liên kết
π - cho
với MO π
trống của
phân tử
CO, còn
1e độc
thân 3d
ghép đôi
với e độc
thân của
CO
OC
Fe
OC
1,797
CO
Ao
CO
Hình 2.6. Cấu tạo của phức Fe(CO)5
3
p
Phân tử có tính nghịch từ, nguyên tử sắt trong phân tử có cấu hình
electron 3d8 và ở trạng thái lai hóa dsp3. Những obitan trống lai hóa này nhận
những cặp e từ phân tử CO tạo liên kết σ cho nhận Fe ← CO và liên kết được
làm bền thêm nhờ liên kết π - cho tạo nên bởi những cặp e d của Fe và obitan
phân tử π phản liên kết còn trống của CO.
3d
Fe(O), 3d8
4s
ds
4p
↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓
Tạo liên kết Fe → CO
CO
Liên kết σ Fe ← CO
CO
CO CO CO
- Sự hình thành của phân tử [Co2(CO)8]
CO
OC
CO
Co
Co
OC
CO
CO
CO
CO
Hình 2.7. Cấu tạo của phức [Co2(CO)8]
Phân tử này có tính nghịch từ trong đó mỗi nguyên tử Co tạo nên 6 liên
kết: 4 liên kết σ cho nhận tạo nên từ cặp e trên MOσ liên kết của CO, một liên
kết σ - cho - nhận tạo nên từ cặp ed của Co với MOπ trống của CO và một
d2sp3
liên kết σ tạo nên giữa 2 nguyên tử Co. Hai liên kết σ của mỗi cầu CO ở đây
được coilà hai liên kết - cho - nhận ngược nhau: một từ CO và một từ kim
loại.
3d
Co(O), 3d9
↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓
Tạo liên kết
4s
4p
↑
Tạ o liên kết Co-Co
Co → CO
CO
- Sự hình thành của phân tử Ni(CO)4
CO CO CO
Liên kết σ CO → Co
Phân tử có hình tứ diện đều với nguyên tử Ni ở trung tâm và phân tử CO
ở bốn đỉnh.
CO
Ni 1,84Ao
OC
OC
CO
Hình 2.8. Cấu tạo của phức Ni(CO)4
Phân tử có tính nghịch từ, nguyên tử Ni trong phân tử có cấu hình 3d10
và ở trạng thái lai hóa sp3. Những obitan lai hóa trống nhận những cặp e từ
MO σ liên kết của CO tạo thành liên kết σ cho - nhận và liên kết được làm
bền ở liên kết π - cho được tạo nên từ những cặp e d của Ni và những MOπ
trống của CO.
3d
Ni(O), 3d10
↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓
4s
4p
CO
CO CO CO
↑↓
Tạo liên kết π Ni → CO
Liên kết σ Ni ← CO
sp3
2.4. Bài tập tự giải Câu
17:
Dựa vào thuyết liên kết hóa trị hãy khảo sát các phức [PtCl4]2vuông phẳng , [Ni(NH3)4]2+ tứ diện, [Co(NO2)6]3-, [PtCl6]2- phức spin thấp,
[CuCl2]- phức phẳng.
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG THUYẾT TRƯỜNG TINH THỂ GIẢI
THÍCH MỘT SỐ PHỨC CHẤT
3.1.
Cơ sở thuyết trường tinh thể [8][9]
Thuyết trường tinh thể lần đầu tiên được các nhà vật lý sử dụng để
giải thích màu và từ tính của các tinh thể muối. Mãi đến năm 1950 - 1952
mới được áp dụng để nghiên cứu phức chất.
Thuyết trường tinh thể xuất phát từ các luận điểm cơ bản sau:
Phức chất vô cơ tồn tại một cách bền vững là do tương tác tĩnh điện
giữa ion trung tâm và các phối tử.
Khi xét ion trung tâm, người ta xét cấu trúc electron chi tiết của nó
(chủ yếu là orbital d), còn đối với phối tử thì coi như là những điện tích
điểm (nếu là ion) hoặc là những lưỡng cực điểm (nếu là phân tử trung hoà).
Các phối tử tạo nên 1 trường tĩnh điện bên ngoài đối với ion trung tâm và
phối tử này khác phối tử kia chỉ ở đại lượng của trường đó mà thôi.
Các phối tử nằm xung quanh ion trung tâm ở trên các đỉnh của một
hình đa diện, tạo nên những phức chất có đối xứng nhất định.
Như vậy, thực chất của thuyết trường tinh thể là xem liên kết giữa ion
trung tâm và phối tử có bản chất tương tác tĩnh điện.
3.2. Thông số tách năng lượng ( ký hiệu:= -10Dq )
Để có khái niệm về thông số tách, ta xét các orbital d của ion trung tâm
ở trạng thái tự do và sau khi tạo phức.
Khi M ở trạng thái tự do, các electron d chiếm một trong 5 orbital d
có mức năng lượng như nhau gọi là mức năng lượng suy biến.
Khi M ở trong môi trường phối tử có trường điện âm đối xứng cầu thì
xảy ra tương tác tĩnh điện giữa trường điện âm này với các electron d trong
nguyên tử trung tâm làm cho năng lượng các orbital d tăng lên, rồi sau đó
tách thành 2 mức tuỳ theo trường bát diện hay tứ diện.
z
y
x
Hình 3.1. Sự biến đối orbitan trong phức bát diện.
Các orbital d trong ion trung tâm gồm: d
d
d
d 2 và d 2 2 .
xy, xz, yz, z
xy
Khi ion trung tâm được bao quanh bởi phối tử, sẽ xảy ra sự đẩy tĩnh điện
giữa các electron d. Các orbital d 2 và d 2 2 ở gần hơn các phối tử cùng nằm
z
xy
trên các trục tương ứng nên có năng lượng cao, còn 3 orbital d
d
yz
,d
và
xy xz
nằm trên đường phân giác của các trục x, y, z tương ứng ở xa phối tử
hơn nên có năng lượng thấp hơn (do chịu lực đẩy yếu hơn).
Như vậy, trong một trường phối tử bát diện, 5 orbital suy biến
trong nguyên tử tự do dược tách thành 2 mức: e
hơn mức t
2g
g
(suy biến bậc 2) cao
(suy biến bậc 3 - bội 3).
E
d
d
z2 x2 y2
e
E 1
Các AO có
∆o năng
E2
g
3/5∆ = 0,6∆
o
0
2/5∆o =0,4
lượng
�2�
trung bình
Ion tự do
Sự tách mức năng lượng
Hình 3.2. Sự tách mức năng lượng các orbital d trong phức bát diện.
Hiệu năng lượng giữa 2 mức gọi là năng lượng tách.
=E
eg
-E
t2g
(o: viết tắt của octàedre: bát diện)
Người ta xem năng lượng trung bình của 5(AO)d nằm khoảng giữa 2
mức e và t và được xem bằng không thì có:
g
2g
E = - 0,4∆
1
o
E2 = 0,6 ∆0
Đơn vị đo năng lượng tách: kcal/mol, kJ/mol, cm
1eV = 8068 cm
-1
-1
= 23,60 kcal/mol; 1cal = 4,184 J
z
y
x
Hình 3.3. Sự biến đổi năng lượng của các orbital d trong phức tứ
diện.
Trong trường hợp này, ngược lại với phức bát diện, các phối tử ở gần
các orbital d , d và d hơn nên các orbital này bị các phối tử đẩy
xy xz
yz
mạnh lên mức năng lượng cao hơn (E2), còn các orbital d 2
và
z
d
2 2
xy
ở mức năng lượng thấp (E1).
d
d d
xy xz yz
E
E
t (d )
2g
1
2/5 ∆T
Các (AO)d có E
2
3/5 ∆T
năng lượng
trung bình
d
Ion tự do
z2
d
x2y2
e (d )
g
Sự tách mức năng lượng
Hình 3.4.Sự tách năng lượng các orbitan trong phức tứ diện.
Như vậy, sự tách mức năng lượng của các orbital d trong phức tứ diện
sẽ ngược với sự tách mức trong phức bát diện. Nghĩa là, 3 orbital d
và d
yz
,d
xy
xz
bị đẩy lên mức năng lượng cao là mức �2� với độ tăng là 2/5
∆ =0,4 d 2 và d 2 2 ở mức năng lượng thấp là mức �� với độ giảm là 3/5
T
z
xy
Năng lượng tách:
T
=E
-E
t2g
eg
(T: tetraedre: tứ diện)
T
có giá trị nhỏ hơn
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng thông số tách
Thông số tách năng lượng phụ thuộc vào cấu hình của phức, bản chất
của ion trung tâm và bản chất của phối tử.
Phức chất bát diện có thông số tách năng lượng lớn hơn thông số tách
năng lượng ∆ T của phức tứ diện. Nếu có cùng phối tử và cùng ion trung
tâm thì T = 4/9 ∆0.
• Ion trung tâm:
• Điện tích:
Ion có điện tích lớn thì có lớn vì điện tích lớn thì hút mạnh phối tử
về phía nó và electron của phối tử đẩy mạnh các electron d gây nên tách
các mức năng lượng lớn.
2+
Ví dụ: [Cr(H2O)6]
3+
và [Co(NH3)6]
có bé hơn [Cr(H2O)6] và
[Co(NH3)6] tương ứng.
• Kích thước:
Kích thước ion lớn thì các orbital dễ biến dạng nên thông số tách tăng,
do bán kính lớn của ion trung tâm tạo điều kiện cho các phối tử đến gần và
do đó electron của phối tử gây tách lớn mức năng lượng các orbital d của ion
trung tâm.
• Phối tử:
Phối tử có kích thước bé mà điện tích âm lớn thì càng dễ đến gần ion
trung tâm hơn và tác dụng mạnh lên các orbital của ion trung tâm, làm tăng
Những phối tử chỉ có một cặp electron tự do (NH3, CO...) dễ đến gần ion
trung tâm hơn phối tử có nhiều cặp electron tự do.Do đó những phối tử có
một cặp electron gây trường mạnh làm tang.
Ảnh hưởng của phối tử được xếp theo chiều tăng của trường lực tác
dụng (tức là tăng), gọi là dãy phổ hoá học (vì được xác định bằng phương
pháp quang phổ).
I < Br < Cl SCN < NO3 < F :
phối tử trường yếu
OH < HCOO < C2O4 < H2O< NCS < EDTA4-: phối tử trường trung bình
En< dipy< NO < CN CO:
2
En: etylen điamin: NH2CH2CH2NH2
EDTA: axit etylen điamin tetraaxetat
phối tử trường mạnh