1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Khoa học tự nhiên >

[Ru(SCN)2(CN)4]4- là ion phức của ruteni, được kí hiệu là P.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.72 KB, 72 trang )


Vì CN- là phối tử trường mạnh nên ở phân lớp 4d6 của Ru2+ có sự ghép

đôi tất cả các electron, tạo ra 2 AO 4d trống. Do đó xảy ra sự lai hóa d2sp3 để

tạo 6AO lai hóa hướng tới 6 đỉnh của 1 hình bát diện. Các phối tử (L) sử dụng

cặp electron tự do của nguyên tử N gửi vào các obitan lai hóa đó để tạo các

liên kết cho nhận giữa phối tử và ion Ru2+.

So với S, N có độ âm điện lớn hơn và bán kính nguyên tử nhỏ hơn, do đó

mật độ điện tích âm trên nguyên tử N sẽ lớn hơn, ái lực phản ứng với ion

dương Ru2+ lớn hơn, vì vậy trong phức chất P, liên kết phức được hình thành

giữa Ru và N mà không phải là giữa Ru và S.

Phức P có tính nghịch từ vì trong ion phức không có electron độc thân.

[Ru(SCN)2(CN)4]4-



↑↓



↑↓



↑↓

4d



5s



5p



Câu 14:

Vì sao ion Cu2+ có màu còn ion Cu+ thì không?

Hướng dẫn

Ta có cấu hình electron của:

Cu+:[Ar]3d10 ↑↓



↑↓ ↑↓



↑↓ ↑↓



3d

Cu2+:[Ar]3d9 ↑↓



↑↓ ↑↓

3d



4s



4p



4s



4p



↑↓ ↑



Ion Cu2+ có màu vì phân lớp 3d không bão hòa electron, chỉ cần hấp thụ

ánh sáng này nhìn thấy cũng đủ kích thích cho e hóa trị chuyển lên phân mức

năng lượng cao hơn để khi trở về mức thấp giải phóng năng lượng dưới dạng

bức xạ nhìn thấy (có màu).

Ion Cu+ không màu vì phân lớp 3d đã bão hòa electron (3d10), ánh



sáng



nhìn thấy không đủ kích thích e hóa trị chuyển lên phân mức năng lượng cao



hơn để khi trở về mức thấp giải phóng năng lượng dưới dạng bức xạ nhìn thấy

(có màu).

Ion Cu+ không màu vì phân lớp 3d đã bão hòa electron (3d10), ánh



sáng



nhìn thấy không đủ kích thích electron hóa trị chuyển lên mức năng lượng cao

hơn mà cần phải hấp thụ ánh sáng có năng lượng cao hơn ánh sáng vùng nhìn

thấy. Vì vậy khi trở về mức thấp, bức xạ được giải phóng ra có bước sóng

ngắn hơn nằm ngoài vùng nhìn thấy (không màu).

Câu 15:

Ion [Mn(CN)6]3- có 2 electron không cặp đôi. Ion [Mn(Cl) 4]2- có 5 electron

không cặp đôi. Dựa vào thuyết liên kết hoá trị (VB), hãy viết cấu hình

electron của các ion phức trên, cho biết kiểu lai hoá và cấu hình hình học

của chúng.

Hướng dẫn

1. Ion [Mn(CN)6]3- :

Cấu hình electron của Mn3+: [Ar]3d4

Mn3+:[Ar]3d4









3d



4s



4p



⁻ Khi tạo phức với CN- thì giữa Mn3+ và phối tử CN- là phối tử trường

mạnh nên có sự dồn electron ở AO – 3d, khi đó electron được biểu diễn Mn3+:

[Ar]3d4

3d



↑↓

↑↓



4s



4p



⁻ Các AO trống này sẽ nhận cặp electron tự do của phối tử CN- để tạo

thành phức [Mn(CN)6]3- . Các obitan trong trường hợp này có lai hoá dạng

d2sp3 với dạng hình học bát diện .

2. Ion [Mn(Cl)4]2Cấu hình electron của Mn3+: [Ar]3d5



Mn2+:[Ar]3d5

3d



4s









4p



- Khi tạo phức với Cl- thì giữa Mn2+ và phôi

tử Cl- là phối tử trường yếu nên không có sự dồn

electron ở AO – 3d, khi đó electron được biểu

diễn Mn2+:[Ar]3d5

3d







4s

4p



Các AO trống này sẽ nhận cặp electron tự

do của phối tử Cl- để tạo thành phức [Mn(Cl)4]2-.

Các obitan trong trường hợp này có lai hoá dạng

sp3 với dạng hình học tứ diện.

Câu 16: Viết công thức cấu tạo và sự hình

thành liên kết trong phân tử

Mn2(CO)10:Fe(CO)5; Co2(CO)8; Ni(CO)4

Hướng dẫn

- Sự hình thành phân tử Mn2(CO)10

- M

n(

O)

3d

7



Tạo

liên 4s

kết

Mn-



3d



↑↓



Tạ

o

liê

n

kết

Mn

-



↑↓



CO



4p



↑↓ ↑



CO

CO



CO

CO



Liên kết



Năm



nguyên tử Mn khác tạo liên kết σ kim loại kim loại.



obitan trống



- Sự hình thành phân tử Fe(CO)5



3d, 4s và 4p



Fe(CO)5 có cấu tạo hình chóp kép tam giác



của mỗi



với nguyên tử Fe ở trung tâm và các phân tử CO



nguyên tử



ở năm đỉnh.



Mn nhận

cặp e của

năm phân tử

CO tạo

thành liên

kết σ - cho

nhận ba cặp

electron d

tạo liên kết

π - cho

với MO π

trống của

phân tử

CO, còn

1e độc

thân 3d

ghép đôi

với e độc

thân của



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

×