Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 87 trang )
slide. Thực tế, các bài giảng kiểu này có thể được soạn trên PowerPoint,
Violet, Flash, được giảng dạy qua máy vi tính và được coi như là một loại
thiết bị dạy học điện tử. Hơn nữa, trong tiếng Anh chúng ta chỉ tìm được từ
giáo án (lesson plan), không tìm được từ bài giảng điện tử mà chỉ có từ
“presentation”.
Vấn đề thứ hai là nhiều người lẫn lộn khái niệm giáo án (lesson plan)
với bài giảng điện tử hoặc coi bản trình chiếu PowerPoint, Violet, Flash là
giáo án. Cần thống nhất rằng khi dùng bài giảng điện tử, GV phải có giáo án
(kịch bản) chi tiết kèm theo, nêu rõ phần nội dung bài giảng nào cần dùng
thiết bị dạy học điện tử này, dùng như thế nào…
Vấn đề thứ ba là khi sử dụng bài giảng điện tử và trình chiếu trên lớp,
nhiều GV không viết bảng. Cần nhấn mạnh rằng bài giảng điện tử không phải
là một công cụ để thay thế “bảng đen phấn trắng” mà là cái đóng vai trò định
hướng trong tất cả các hoạt động trên lớp, minh họa cho bài giảng của mình.
Các loại bài giảng điện tử thường gặp
+ Các bài giảng bằng powerpoint
+ Các bài giảng bằng phần mềm Violet
+ Các bộ thí nghiệm ảo
+ Các video, tranh ảnh
Sau khi nghiên cứu, tôi đã thấy được vai trò của bài giảng điện tử, như
sau:
Trong quá trình dạy học ngày nay đặc biệt với sự hỗ trợ của bài giảng
điện tử đã giảm nhẹ công việc của GV và giúp cho HS tiếp thu kiến thức một
cách thuận lợi.
* Sự hỗ trợ của bài giảng điện tử có vai trò sau :
- Truyền thụ tri thức
- Hình thành kĩ năng
- Phát triển hứng thú học tập
- Tổ chức, điều khiển quá tình dạy học
7
Do đó, khi dạy các môn học, đặc biệt là môn học Địa lí, bài giảng điện tử có
các vai trò cụ thể sau:
- Bài giảng điện tử giúp HS tri giác trực tiếp các đối tượng. Con đường
nhận thức này được thể hiện dưới dạng HS quan sát các đối tượng nghiên cứu
là trong các giờ học hay đi tham quan thực tế.
- Dưới sự tác động của bài giảng điện tử, HS tri giác không phải bản
thân đối tượng nghiên cứu mà tri giác những hình ảnh, biểu tượng, sơ đồ phản
ảnh một bộ phận nào đó của đối tượng. Theo cơ sở phân tích trên ta thấy rằng
bài giảng điện tử có vai trò to lớn đối với quá trình dạy học.
- Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn.
- Bài giảng điện tử tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng
bề ngoài của đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng.
- Bài giảng điện tử trong dạy học giúp cụ thể hóa những cái quá trừu
tượng, đơn giản hóa những máy móc và thiết bị quá phức tạp
- Bài giảng điện tử giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng
thú học tập bộ môn, nâng cao lòng tin của HS vào khoa học.
- Bài giảng điện tử còn giúp HS phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt
là khả năng quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những
kết luận có độ tin cậy,...), giúp HS hình thành cảm giác thẩm mỹ, được hấp
dẫn bởi cái đẹp, cái đơn giản, tính chính xác của thông tin chứa trong phương
tiện.
- Bài giảng điện tử giúp GV tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi
tiết học. Giúp GV điều khiển được hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra và
đánh giá kết quả học tập của HS được thuận lợi và có hiệu suất cao thông qua
hệ thống bài tập trắc nghiệm.
Tôi đã tìm hiểu được một số ưu và nhược điểm của bài giảng điện tử:
Về ưu điểm.
- HS hứng thú với bài học đặc biệt là thu hút bởi hình ảnh.
8
- Kênh hình kênh chữ phong phú, đa dạng về cả màu sắc và chất lượng,
không mất công trong chuẩn bị các vật mẫu hay vẽ tranh ảnh, in hình, phô tô,
ken ảnh...
- GV chủ động thời gian giảng dạy hơn là cách giảng dạy truyền thống,
bài giảng phong phú cho cả nội dung lẫn chương trình bài học, môn học, cách
tổ chức, phương pháp giảng dạy.
- Giúp HS dễ hình dung bài học có chứa nội dung lịch sử hay quá trình
diễn biến của sự vật hiện tượng trong thực tế hoặc trong tự nhiên một cách
khách quan bằng hình ảnh động hoặc bằng video clip chuẩn bị sẵn có liên
quan đến nội dung bài học.
- Giúp GV phát huy khả năng sáng tạo trong giảng dạy và trong tổ chức
các hoạt động như (bài tập trắc nghiệm, bài tập giải ô chữ....).
Tạo sự liên hoàn và đồng hiện nội dung bài học trên cùng một trang
dao diện trên màn hình (slide) giúp HS có thể dễ dàng hệ thống nội dung bài
học.
Về nhược điểm:
- Nếu cách tổ chức bài học của GV không tốt sẽ làm cho HS khó khăn
trong quá trình lình lĩnh hội khái niệm (đối tượng).
- HS chỉ chú ý tới màu sắc hình ảnh mà không ghi nhớ nội dung bài học
nếu các hình ảnh hay các hiệu ứng nhiều quá dễ gây sự chú ý bằng thị giác
của người học.
- Nội dung bài dạy không lưu trên cùng một bảng như bảng đen phấn
trắng.
III. Tổng quan về phần mềm Violet
1. Khái niệm về phần mềm dạy học
Phần mềm dạy học là phần mềm được tạo lập nhằm trợ giúp trong một
chừng mực nào đó có thể thay thế một phần hay toàn bộ các hoạt động của
thầy.
Nói đến dạy học người ta phải đề cập đến các khía cạnh chủ yếu sau:
9
- Nội dung kiến thức cần truyền đạt.
- Đối tượng cần truyền đạt.
- Phương pháp, phương tiện cần truyền đạt kiến thức.
Hiệu quả của việc dạy học được đánh giá bằng khối lượng, chất lượng kiến
thức được chuyển từ người thầy tới HS.
Trong giáo dục truyền thống, quá trình dạy học diễn ra giữa người với
người, việc đánh giá hiệu quả phụ thuộc chủ yếu vào kiến thức cũng như khả
năng của người thầy. Khi có sự hỗ trợ của máy tính điện tử nói chung và sự
hỗ trợ của phần mềm dạy học nói riêng thì hiệu quả cho việc đánh giá là sự
tích hợp kiến thức đầy đủ của nhiều lĩnh vực.
2. Giới thiệu về phần mềm Violet
Violet được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Visual & Online Leson Editor
for Teachers ( công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho GV).
Violet là phần mềm công cụ giúp GV có thể xây dựng được các bài
giảng trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với các công cụ
khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình
ảnh, chuyển động và tương tác... rất phù hợp với học sinh Tiểu học.
3. Chức năng của phần mềm Violet
Tương tự phần mềm Powerpoint, Violet có đầy đủ các tính năng dùng
để xây dựng nội dung bài giảng như:
- Cho phép nhập các dữ liệu văn bản công thức, hình vẽ, các dữ liệu
multimedia (hình ảnh âm thanh, phim hoạt hình, Flash...), sau đó lắp ghép với
nhau, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh và và thiết lập tham số.
- Tạo các hiệu ứng hình ảnh, hiệu ứng chuyển động, riêng với việc xử
lý các multimedia, Violet tỏ ra mạnh hơn các phần mềm khác.
- Cho phép thể hiện và điều khiển các file Flash, cho phép sử dụng
được mọi định dạng file, video, thao tác được các quá trình chạy của các đoạn
video.
10