Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.91 MB, 602 trang )
Selection (phép chọn)
Stencil Ops
Ở đây bạn tìm thấy hai tập lệnh: Carve-It (khắc) và Chrome-It (mạ chrome), có thể tạo ra
những hiệu ứng nghệ thuật thực sự đẹp trên cách ảnh thang màu xám.
Drop Shadow
Drop Shadow sẽ tạo ra một bóng ngay sau đối tượng được chọn. Nó có ba thông số quan
trọng. Khoảng cách lệch X và Y (offset) quyết định bóng sẽ được đặt nơi nào so với vị trí
đối tượng được chọn. Khoảng cách lệch này được tính bằng điểm ảnh. Giá trị lớn làm cho
bóng đổ xa ra, và giá trị nhỏ khiến cho nó trông gần với đối tượng. Giá trị mờ (blur
value) cũng quan trọng, vì một bóng đổ cách xa đối tượng sẽ có mức độ mờ cao hơn.
Perspective Shadow
Perspective Shadow (bóng phối cảnh) có một thông số rất quan trọng: góc phối cảnh. Nếu
góc này là 0 hoặc 180 thì sẽ không có bóng, vì tập lệnh sẽ cho rằng đối tượng không có
chiều dày. Điều này cũng có nghĩa là tập lệnh này tạo ra kết quả tốt với một số góc,
nhưng lại không tự nhiên với các góc khác. Các thông số khác tự chúng đã giải thích ý
nghĩa. Bạn sẽ có kết quả mờ hơn nếu "chân trời" (horizon) cách xa, và chiều dài bóng là
chiều dài của nó so với đối tượng được chọn.
Chương 3. Sử dụng Gimp
Mục lục
1. Làm thế nào thiết lập Tile Cache ........................................................................................ 108
2. Các Hộp thoại và Dock ....................................................................................................... 110
2.1. Tạo các Hộp thoại ...................................................................................................................... 110
2.2. Loại bỏ các Thẻ.......................................................................................................................... 112
3. Sử dụng Quickmask .......................................................................................................... 112
4. Tạo các Lớp mới................................................................................................................ 112
5. Các Đường dẫn.................................................................................................................... 113
5.1. Đánh một đường dẫn.................................................................................................................. 113
106
5.2. Chuyển đổi Đường dẫn .............................................................................................................. 114
6. Thêm các cọ vẽ mới ........................................................................................................... 115
7. Chữ ...................................................................................................................................... 116
7.1. "Trang điểm" cho Chữ ............................................................................................................... 116
7.2. Thêm các phông chữ .................................................................................................................. 117
7.3. Các trục trặc về Phông chữ ........................................................................................................ 118
8. Thể hiện (render) một lưới ............................................................................................... 119
9. Tập tin ................................................................................................................................. 119
9.1. Tạo các tập tin mới..................................................................................................................... 119
9.2. Mở các tập tin ............................................................................................................................ 120
9.3. Lưu các tập tin............................................................................................................................ 123
10. Gỡ rối ................................................................................................................................ 123
10.1. Mắc kẹt! ................................................................................................................................... 124
10.2. Những nguyên nhân phổ biến khiến GIMP bị "treo"............................................................... 124
11. Làm việc với hình chụp từ máy ảnh số ............................................................................. 128
11.1. Giới thiệu ................................................................................................................................. 129
11.2. Cải thiện bố cục ....................................................................................................................... 129
11.3. Cải thiện màu sắc ..................................................................................................................... 130
11.4. Điều chỉnh độ sắc nét (Sharpness) ........................................................................................... 134
11.5. Loại bỏ các đối tượng không mong muốn khỏi một ảnh ......................................................... 136
11.6. Lưu các kết quả của bạn........................................................................................................... 137
12. Chuẩn bị các ảnh của bạn cho web ................................................................................... 138
12.1. Ép nhỏ kích thước tập tin thêm chút nữa ................................................................................. 139
13. Một hướng dẫn sử dụng Script-Fu .................................................................................... 140
13.1. Làm quen với Scheme.............................................................................................................. 140
13.2. Các Biến và các Hàm số .......................................................................................................... 143
107
13.3. Danh sách, Danh sách và lại thêm Danh sách.......................................................................... 145
13.4. Tập lệnh Script-Fu đầu tiên của bạn ........................................................................................ 149
13.5. Cho tập lệnh của chúng ta vài thứ có giá trị............................................................................. 153
13.6. Mở rộng tập lệnh Text Box...................................................................................................... 157
1. Làm thế nào thiết lập Tile Cache
Giá trị thiết lập nhỏ có nghĩa là GIMP sẽ gửi dữ liệu rất nhanh về đĩa, không thực sự sử dụng đến
lượng RAM khả dụng, và khiến cho đĩa phải làm việc không vì một lý do thực sự nào. Giá trị
thiết lập lớn, và các ứng dụng khác có ít tài nguyên hệ thống hơn, buộc chúng phải dùng khoảng
không gian hoán đổi (swap space), điều này cũng khiến cho đĩa phải làm việc, hoặc thậm chí một
số ứng dụng thậm chí có thể bị "liệt" hoặc bắt đầu chạy trục trặc do thiếu RAM..
Làm thế nào có thể chọn được một con số phù hợp cho kích thước Tile Cache? Dưới đây là một
số cách giúp bạn xác định phải chọn giá trị nào, cùng với một số "mánh":
Phương pháp dễ dàng nhất là quên phắt vấn đề này đi và hy vọng chế độ mặc định sẽ
hoạt động tốt. Đây là phương thức có thể áp dụng được khi máy tính có ít RAM, và hầu
hết mọi người chỉ xử lý những ảnh nhỏ trong khi đó cũng đồng thời chạy một vài ứng
dụng khác. Nếu bạn muốn một giải pháp dễ dàng và chỉ sử dụng GIMP để chụp ảnh màn
hình hoặc làm logo thì đây có lẽ là giải pháp tốt nhất.
Nếu bạn có một máy tính hiện đại với bộ nhớ lớn-giả dụ là 512MB hoặc lớn hơn-thiết lập
Tile Cache bằng nửa số RAM của bạn có thể sẽ giúp GIMP hoạt động tốt trong hầu hết
mọi trường hợp mà không "bóc lột" các ứng dụng khác. Thậm chí có thể đến 3/4 lượng
RAM của bạn cũng được.
Nhờ người nào đó làm điều này cho bạn, trong trường hợp nhiều người dùng cùng một
máy tính tính thì đây là một ý kiến hay: bằng cách này người quản trị và những người
dùng khác sẽ không nổi điên với bạn vì "ngược đãi" máy tính, cũng như sẽ giúp bạn
không bị giảm hiệu quả khi sử dụng GIMP. Nếu đó là máy tính riêng của bạn và chỉ phục
vụ cho một người dùng vào một thời điểm, chiêu thức này có thể khiến bạn tốn tiền, tốn
nước uống mời người bạn nhờ, vì phải trả giá cho "dịch vụ".
Bắt đầu tiến hành thay đổi giá trị này từng chút một và kiểm tra để thấy rằng GIMP chạy
càng ngày càng nhanh mỗi khi tăng giá trị lên, nhưng hệ thống vẫn không "than phiền" vì
thiếu bộ nhớ. Cần lưu ý là đôi khi việc thiếu bộ nhớ xuất hiện đột ngột, biểu hiện qua việc
một vài ứng dụng bị "tiêu diệt" nhằm thu hồi bộ nhớ cho các ứng dụng khác.
Thực hiện một vài phép toán đơn giản và tính toán ra một giá trị phù hợp. Có thể bạn sẽ
phải điều chỉnh nó lại sau này, nhưng có thể bạn cũng vẫn phải điều chỉnh nó dù sử dụng
các "chiêu bài" kể trên. Nhưng ít ra bạn cũng biết điều gì đang xảy ra và có thể tận dụng
tối ưu máy tính của bạn.
Giả sử là bạn chọn phương án cuối cùng và muốn chọn một giá trị đúng để bắt đầu. Trước tiên
bạn phải thu thập một số thông tin về máy tính của bạn. Các thông tin này bao gồm số lượng
108
RAM cài đặt, khoảng không gian hoán đổi khả dụng của hệ điều hành và một ý niệm tổng quát
về tốc độ của ổ đĩa chứa không gian hoán đổi (swap) của hệ điều hành và thư mục được sử dụng
cho không gián hoán đổi của GIMP. Bạn không cần phải chạy các phép kiểm tra đĩa, cũng không
cần phải kiểm tra RPM của đĩa, việc cần phải kiểm tra xem cái nào chạy nhanh hay chậm hơn rõ
rệt, hoặc là tất cả đều tương tự nhau. Bạn có thể thay đổi thư mục hoán đổi của GIMP trong trang
Folders của hộp thoại Preferences.
Điều tiếp theo cần phải kiểm tra là bạn cần bao nhiêu tài nguyên cho các ứng dụng khác mà bạn
muốn chạy đồng thời với GIMP. Do vậy hãy khởi động tất cả các ứng dụng và làm việc với
chúng, dĩ nhiên là trừ GIMP ra, và kiểm tra lượng tài nguyên bị sử dụng. Bạn có thể chạy các
ứng dụng ở chế độ tự do hoặc ưu tiên tối đa (?), tuỳ thuộc vào hệ điều hành nào và môi trường
nào mà bạn đang dùng. Số lượng bộ nhớ bạn cần là số còn thừa lại, kể cả phần đệm tập tin (file
cache). Hệ điều hành kiểu Unix hiện đại chỉ chừa phần rất nhỏ trống, để nó có khả năng giữ tập
lớn và các bộ đệm (buffer cache). Lệnh free của Linux thực hiện phép tính này cho bạn: hãy
kiểm tra cột báo "free" (còn trống) và dòng "-/+ buffer/cache". Cũng cần ghi chú lại không gian
hoán đổi còn trống.
Bây giờ là lúc quyết định và chỉ cần một phép toán đơn giản. Về cơ bản vấn đề phải quyết định
là bạn muốn chạy toàn bộ Tile Cache trên RAM, hay trên RAM cộng với không gian hoán đổi
của hệ điều hành:
1. Bạn có thay đổi các ứng dụng nhiều hay không? Hay là bạn chỉ làm việc với GIMP một
thời gian lâu? Nếu bạn làm việc phần lớn gian trong GIMP, bạn có thể xem xét việc sử
dụng số RAM còn trống cùng với không gian hoán đổi khả dụng; nếu không, bạn có thể
tuân theo những bước sau. (Nếu bạn không chắc chắn về điều này, hãy đọc các bước tiếp
theo.) Nếu bạn chắc rằng cứ vài phút mình lại chuyển sang dùng một ứng dụng khác thì
hãy chỉ dựa vào số lượng RAM còn trống và chuyển ngay đến bước cuối cùng; không cần
kiểm tra gì thêm.
2. Khoảng không gian hoán đổi của hệ điều hành có nằm trên cùng ổ đĩa với không gian
hoán đổi của GIMP hay không? Nếu đúng thế, hãy gộp RAM và không gian hoán đổi.
Nếu không, xem bước tiếp theo.
3. Ổ đĩa lưu giữ khoảng không gian hoán đổi đĩa của hệ điều hành có chạy nhanh như ổ đĩa
lưu giữ khoảng không gian hoán đổi của GIMP hay không? Nếu chậm hơn, chỉ nên dùng
RAM; nếu nó chạy nhanh hơn hoặc có tốc độ tương tự, hãy dùng cả RAM lẫn khoảng
không gian hoán đổi đĩa.
4. Bây giờ bạn đã có một con số, đó chỉ là số lượng RAM còn trống và dung lượng hoán đổi
còn trống. Hãy giảm con số đó đi một chút cho chắc ăn, và đó chính là lượng bộ nhớ xếp
kề để bạn bắt đầu.
Như bạn đã thấy, tất cả vấn đề ở đây là kiểm tra các tài nguyên còn trống và quyết định xem
khoảng không gian hoán đổi còn trống của hệ điều hành có đáng sử dụng hay không, hay là nó
chỉ gây thêm trục trặc cho bạn thay vì giúp đỡ.
Tuy nhiên, có một vài lý do khiến bạn cần thay đổi giá trị này. Lý do cơ bản là những thay đổi
trong cách thức sử dụng máy tính của bạn, hoặc sự thay đổi phần cứng. Điều này có nghĩa là dự
định bạn sẽ sử dụng máy tính như thế nào, hay tốc độ của máy tính của bạn không còn đúng nữa.
109
Điều này đòi hỏi bạn phải đánh giá lại thông qua các bước kể trên , mà việc này có thể cho bạn
một kết quả giống như cũ hoặc một kết quả hoàn toàn mới.
Một lý do khác để thay đổi giá trị này là hình như GIMP chạy quá chậm, trong khi đó nếu đổi
sang dùng các ứng dụng khác thì lại chạy nhanh: điều này có nghĩa là GIMP có thể tận dụng
thêm bộ nhớ mà không ảnh hưởng đến các ứng dụng khác. Mặt khác, nếu bạn thấy các ứng dụng
khác "than phiền" về việc không đủ bộ nhớ thì có lẽ là bạn không nên để cho GIMP chiếm dụng
quá nhiều bộ nhớ.
Nếu bạn quyết định chỉ sử dụng RAM và GIMP chạy quá chậm, bạn có thể thử tăng giá trị lên
một chút, nhưng đừng bao giờ dùng hết lượng bộ nhớ hoán đổi còn trống. Nếu tình huống ngược
lại xảy ra, hãy sử dụng cả RAM lẫn bộ nhớ hoán đổi, và nếu bạn gặp vấn đề về thiếu tài nguyên,
thì bạn phải giảm bớt lượng RAM dùng cho GIMP đi.
Một thủ thuật khác là đặt thư mục Swap vào một ổ đĩa chạy rất nhanh, hoặc vào một ổ đĩa không
phải là ổ đĩa chứa dữ liệu của bạn. Nói chung, phân chia bộ nhớ hoán đổi của hệ điều hành lên
nhiều ổ đĩa khác nhau cũng là một cách để tăng tốc độ hệ thống. Và tất nhiên, có thể bạn sẽ phải
mua thêm RAM hoặc không nên sử dụng nhiều ứng dụng đồng thời: bạn không thể hy vọng rằng
mình có thể chỉnh sửa một tấm poster quảng cáo trên một máy tính chỉ có 16MB RAM và chạy
nhanh được.
Bạn cũng có thể kiểm tra lượng bộ nhớ là bao nhiêu cần thiết cho ảnh của bạn. Ảnh càng lớn, và
số lần quay ngược lệnh càng nhiều thì càng cần đến nhiều tài nguyên hệ thống. Đây cũng là một
cách để chọn được một con số, nhưng nó chỉ có ý nghĩa nếu bạn chỉ làm việc với một loại ảnh,
và nhờ đó mà đòi hỏi tài nguyên hệ thống không thay đổi. Điều hữu ích cùng cần biết là bạn có
cần thêm RAM hay ổ đĩa hay không.
2. Các Hộp thoại và Dock
2.1. Tạo các Hộp thoại
Hầu hết các hộp thoại gắn được có thể được tạo ra theo nhiều cách, nhưng tất cả chúng đều có
thể được tạo ra bằng cách sử dụng menu File->Dialogs từ Hộp Công cụ Chính, hoặc bằng cách
sử dụng lệnh Add trong menu Tab từ bất kỳ hộp thoại nào. Để cho tiện lợi, ngoài ra còn có ba
dock đã được tạo sẵn mà bạn có thể mở ra bằng cách sử dụng đường dẫn menu File->Dialogs>Create New Dock từ Hộp Công cụ Chính:
Layers, Channels and Paths
Mục này cho bạn một dock bao gồm:
Hộp thoại Channels
Hộp thoại Layers
Hộp thoại Paths
110
Hộp thoại Undo
Brushes, Patterns and Gradients
Mục này cho bạn một dock bao gồm:
Hộp thoại Brushes
Hộp thoại Patterns
Hộp thoại Gradients
Hộp thoại Palettes
Hộp thoại Fonts
Misc. Stuff
Lệnh này cho bạn một dock bao gồm:
Hộp thoại Buffers
Hộp thoại Images
Hộp thoại Document History
Hộp thoại Image Templates
Mẹo
Không phải vì bạn có quyền chọn linh hoạt có nghĩa là mọi thứ bạn chọn đều hay. Có ít
nhất hai thứ mà chúng tôi khuyến cáo bạn làm:
1. Luôn để cho hộp thoại Tool Options được gắn dưới Hộp Công cụ Chính.
2. Luôn giữ hộp thoại Layers mở, trong một dock riêng biệt với Hộp Công cụ
Chính, với menu ảnh ở trên nó.(Dùng lệnh "Show Image Menu" trong menu Tab
để hiển thị menu Ảnh nếu bạn nhỡ làm nó "biến mất".)
111
2.2. Loại bỏ các Thẻ
Một hộp thoại trong một dock, với nút "đóng thẻ" đang được tô trắng
Nếu bạn muốn loại bỏ một hộp thoại ra khỏi một dock, có hai cách để làm điều đó. Cách thứ
nhất, nếu bạn nhắp chuột vào vùng tay cầm kéo và kéo hộp thoại ra ngoài, thả nó ở chỗ nào đó
ngoài thanh gắn, nó sẽ tự tạo ra một dock mới của riêng nó. Cách thứ hai, nhắp chuột vào nút
"Close Tab", như minh họa trên hình, sẽ đóng hộp thoại trên cùng lại.
3. Sử dụng Quickmask
1. Mở một ảnh hoặc mở một ảnh mới;
2. Kích hoạt Quickmask bằng cách sử dụng nút lệnh ở góc dưới bên trái của cửa sổ ảnh.
Nếu một phép chọn đang hiện diện thì mặt nạ sẽ được khởi tạo với nội dung của phép
chọn đó;
3. Chọn bất kỳ công cụ vẽ nào và sử dụng nó với các màu thang độ xám trên QuickMask;
4. Tắt Quickmask bằng cách dùng nút lệnh ở góc dưới bên trái của cửa sổ ảnh;
4. Tạo các Lớp mới
Có vài cách để tạo ra các lớp mới trong một ảnh. Dưới đây là những cách quan trọng nhất:
112
Từ menu ảnh chọn Layer->New Layer. Lệnh này mở ra một hộp thoại cho phép bạn thiết
lập các tính chất căn bản của lớp; xem phần Hộp thoại New Layer để biết phần trợ giúp.
Trong menu ảnh chọn Layer->Duplicate Layer. Lệnh này tạo ra một lớp, là bản sao hoàn
hảo của lớp đang được kích hoạt; ở ngay phía trên lớp đang được kích hoạt.
Khi bạn "cắt" hoặc "sao chép" một thứ gì đó, và sau đó dán nó bằng tổ hợp phím Ctrl-V
hoặc lệnh Edit->Paste, kết quả tạo thành một "phép chọn trôi nổi" (floating selection), là
một kiểu lớp tạm thời. Trước khi có thể làm bất cứ điều gì, hoặc là bạn phải neo lớp chọn
trôi nổi vào một lớp hiện có nào đó, hoặc là đổi nó thành một lớp bình thường. Nếu bạn
làm điều thứ hai, lớp mới sẽ được điều chỉnh kích thước vừa đủ để chứa phần được dán
vào.
5. Các Đường dẫn
5.1. Đánh một đường dẫn
Hình 3.1. Bốn đường dẫn được minh họa lúc đầu, mỗi cái được đánh theo một kiểu khác
nhau.
Các đường dẫn không làm thay đổi diện mạo của các dữ liệu điểm ảnh trừ khi chúng được đánh
(stroke), bằng cách dùng lệnh Edit->Stroke Path từ menu ảnh hoặc chọn lệnh này từ menu ngữ
cảnh mở ra khi nhắp chuột phải vào hộp thoại Paths, hoặc bấm nút lệnh "Stroke Path" trong hộp
thoại Tool Options của công cụ Path.
Hình 3.2. Hộp thoại Stroke Path.
113
Chọn "Stroke Path" bằng bất kỳ cách nào trong các cách trên sẽ mở ra một hộp thoại cho phép
bạn kiểm soát cách thức phép đánh được thực hiện. Bạn có thể chọn rất nhiều kiểu đường, hoặc
bạn có thể đánh bằng bất kỳ một trong số các công cụ Paint nào, kể cả các công cụ không thông
thường như Clone, Smudge, Eraser,v.v.
Bạn có thể tăng thêm phạm vi của các hiệu ứng đánh bằng cách đánh một đường dẫn nhiều lần,
hoặc bằng cách sử dụng các đường hoặc cọ vẽ có chiều rộng khác nhau. Các khả năng tạo ra
những hiệu ứng lý thú theo cách này là không có giới hạn.
5.2. Chuyển đổi Đường dẫn
Mỗi công cụ chuyển đổi (Rotate, Scale, Perspective, v.v) có thể được thiết lập để tác động một
cách đặc thù lên các đường dẫn, bằng cách sử dụng tùy chọn "Affect" trong hộp thoại Tool
Options của công cụ đó. Điều này cho bạn một loạt các phương pháp đầy hiệu quả để thay đổi
hình dạng của những đường dẫn mà không ảnh hưởng đến các yếu tố (element) của ảnh.
Theo mặc định, một công cụ chuyển đổi, khi được thiết lập để tác động lên các đường dẫn, chỉ có
tác dụng trên một đườn dẫn duy nhất: đường dẫn kích hoạt (active path), là đường dẫn được
114
chọn trong hộp thoại Paths. Bạn có thể làm cho phép chuyển đổi tác động lên nhiều hơn một
đường dẫn, và có thể tác động lên cả những thứ khác nữa, bằng cách sử dụng các nút lệnh
"transform lock" (khoá chuyển đổi) trong hộp thoại Paths. Không chỉ đường dẫn, mà cả các kênh
và các lớp, cũng có thể bị "khoá" chuyển đổi. Nếu bạn chuyển đổi một yếu tố bị "khoá" chuyển
đổi, thì tất cả các yếu tố khác cũng bị chuyển đổi theo cùng một cách. Vì thế, ví dụ như nếu bạn
muốn thay đổi tỷ lệ của một lớp và một đường dẫn với cùng một giá trị, nhắp chuột vào các nút
khoá chuyển đổi để làm cho các biểu tượng mắt xích xuất hiện cạnh lớp đó trong hộp thoại
Layers, và đường dẫn đó trong hộp thoại Paths; sau đó sử dụng công cụ Scale đối với lớp hoặc là
đường dẫn đó, yếu tố kia sẽ tự động thay đổi theo.
6. Thêm các cọ vẽ mới
Để thêm một cọ vẽ mới, sau khi đã tạo ra hoặc tải nó về, để cho nó có thể hiển thị trong hộp
thoại Brushes, bạn cần phải lưu nó thành một định dạng mà GIMP có thể sử dụng, trong một thư
mục nằm trong đường dẫn tìm kiếm cọ vẽ của GIMP, và sau đó bấm nút Refresh trong hộp thoại
Brushes (hoặc khởi động lại GIMP). GIMP sử dụng ba định dạng tập tin dùng cho cọ vẽ:
GBR
Định dạng .gbr ("gimp brush") được sử dụng cho các cọ vẽ thông thường và cọ vẽ màu.
Bạn có thể chuyển đổi nhiều kiểu ảnh khác nhau, kể cả nhiều loại cọ vẽ được các chương
trình khác sử dụng, thành các cọ vẽ của GIMP bằng cách mở chúng ra trong GIMP và lưu
chúng thành định dạng có đuôi mở rộng là .gbr. Lệnh lưu này sẽ mở ra một hộp thoại mà
trong đó bạn có thể thiết lập Spacing ( khoảng cách dòng) mặc định cho cọ vẽ. Phần mô
tả đầy đủ hơn về định dạng tập tin GBR có thể tìm thấy trong tập tin gbr.txt trong thư mục
devel-docs của bản phân phối nguồn của GIMP.
GIH
TĐịnh dạng .gih ("gimp image hose") được sử dụng cho các cọ vẽ di động. Những cọ vẽ
này được thiết kế từ các ảnh có nhiều lớp: mỗi lớp có thể chứa nhiều hình dạng cọ vẽ,
được sắp xếp thành một lưới (grid). Khi bạn lưu một ảnh thành một tập tin .gih, một hộp
thoại mở ra cho phép bạn mô tả định dạng của cọ vẽ. Định dạng GIH khá phức tạp: mô tả
đầy đủ có thể tìm thấy trong tập tin gih.txt trong thư mục devel-docs của bản phân phối
nguồn của GIMP. Xem Hộp thoại GIH.
VBR
Định dạng .vbr được sử dụng cho các cọ vẽ tham số, tức là các cọ vẽ được tạo ra bằng
Trình Biên tập cọ vẽ. Thực sự không còn cách nào có ý nghĩa hơn để tạo ra các tập tin có
định dạng này.
Để làm cho một cọ vẽ có thể sử dụng được, hãy đặt nó vào một trong các thư mục thuộc đường
dẫn tìm kiếm cọ vẽ của GIMP. Theo mặc định, đường dẫn tìm kiếm cọ vẽ có hai thư mục, thư
115
mục brushes của hệ thống, là thư mục bạn không nên sử dụng hoặc thay đổi, và thư mục brushes
nằm trong thư mục GIMP cá nhân của bạn. Bạn có thể thêm các thư mục mới vào đường dẫn tìm
kiếm cọ vẽ bằng trang Brush Folders của hộp thoại Preferences. Bất kỳ một tập tin GBR, GIH
hay VBR nào được đưa vào một thư mục trong đường dẫn tìm kiếm cọ vẽ sẽ xuất hiện trên hộp
thoại Brushes lần kế tiếp sau đó khi bạn khởi động GIMP, hoặc ngay khi bạn nhắp chuột vào nút
Refresh trong hộp thoại Brushes.
Ghi chú
Khi bạn tạo ra một cọ vẽ tham số mới bằng Trình Biên tập cọ vẽ, nó sẽ được tự động lưu
vào thư mục brushes cá nhân của bạn.
Có một số trang web có các bộ sưu tập những cọ vẽ của GIMP có thể tải về được. Thay vì cung
cấp một danh sách các đường liên kết sẽ bị lỗi thời nhanh chóng, lời khuyên tốt nhất là bạn dùng
Google để tìm từ khoá "Gimp brushes". Cũng có nhiều bộ sưu tập các cọ vẽ cho các chương
trình khác với chức năng "vẽ" (painting functionality). Một số có thể chuyển đổi được dễ dàng
sang các cọ vẽ của GIMP, một số đòi hỏi các tiện ích chuyển đổi đặc biệt, và một số không thể
chuyển đổi được. Những kiểu cọ vẽ thủ tục (procedural brush) thuộc nhóm sau cùng. Nếu cần,
hãy tìm kiếm chúng trên mạng, và nếu không thấy, hãy tìm một chuyên gia để hỏi.
7. Chữ
7.1. "Trang điểm" cho Chữ
Bốn kiểu chữ được tạo ra bằng cách dùng các tập lệnh tạo logo: "alien neon" (đèn nê-ông ngoại
lai), "bovination" (da bò), "frosty"(phủ sương giá), và "chalk" (phấn). Các thiết lập mặc định
được dùng cho tất cả các ví dụ này ngoại trừ kích thước phông chữ.
116