1. Trang chủ >
  2. Công Nghệ Thông Tin >
  3. Thiết kế - Đồ họa - Flash >

Các tùy chọn của công cụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.91 MB, 602 trang )


kỳ lạ. Dù thế nào đi nữa thì nếu vùng bạn muốn chọn được bao quanh bởi một màu thuần

nhất, việc tự co lại sẽ luôn luôn chọn đúng nó ra. Lưu ý rằng phép chọn tạo thành không

nhất thiết phải có cùng hình dạng với vùng mà bạn kéo con trỏ chuột qua.

Nếu ô Sample Merged cũng được đánh dấu, Auto Shrink sẽ dùng thông tin điểm ảnh từ

chế độ hiển thị nhìn thấy được (visible display) của ảnh, chứ không phải chỉ từ lớp đang

được kích hoạt. Để có thêm thông tin về Sample Merge, xem phần chú giải thuật ngữ

mục Sample Merge.

Size Constraints ("ép" kích thước)



Menu của tùy chọn Constraint trong trường hợp công cụ chọn hình chữ nhật

Menu này cho bạn tùy chọn "ép" hình dạng của hình chữ nhật theo ba cách.











Free Select. (Chọn tự do) Tùy chọn này không "ép" gì hình chữ nhật.

Fixed Size. (Kích thước cố định) Tùy chọn này cho phép bạn chỉ định thủ công

kích thước của một phép chọn bằng cách dùng các thông số kiểm soát Width

(chiều rộng), Height (chiều cao) và Unit (đơn vị).

Fixed Aspect Ratio. (Tỷ lệ hình dạng cố định) Tùy chọn này cho phép bạn chỉnh

kích thước của phép chọn trong khi đó giữ tỷ lệ hình dạng cố định tương ứng với

hai giá trị nhập vào các thông số kiểm soát Width và Height.



2.3. Công cụ chọn hình Ellipse



Biểu tượng của công cụ chọn hình Ellipse trong hộp công cụ

 



170



Công cụ Ellipse Selection được thiết kế để chọn các vùng hình tròn và ellipse từ một ảnh, với

chế độ chống răng cưa chất lượng cao nếu bạn muốn. Để có thêm thông tin về các phép chọn và

chúng được sử dụng như thế nào trong GIMP, xem phần Các phép chọn;để có thông tin về các

tính chất chung của tất cả các công cụ chọn xem phần Các Công cụ Chọn.

Công cụ này cũng được sử dụng để thể hiện (render) một hình tròn hoặc hình ellipse trên một

ảnh. Để thể hiện một hình ellipse được đổ màu, tạo ra một phép chọn hình ellipse, và sau đó đổ

màu cho nó bằng cách dùng Công cụ Bucket Fill. Để tạo ra một đường viền (outline) hình

ellipse, cách đơn giản và linh động nhất là tạo ra một phép chọn hình ellipse và sau đó đánh nó.

However, the quality of anti-aliasing with this approach is rather crude. Tuy nhiên, chất lượng

của việc chống răng cưa của phương pháp này khá thô thiển. Một đường viền có chất lượng cao

hơn có thể thu được bằng cách tạo ra hai phép chọn hình ellipse có kích thước khác nhau, trừ

phần chọn trong cho phần chọn ngoài; tuy nhiên cách không dễ làm đúng bằng cách này.

Kích hoạt thế nào



Công cụ chọn hình Ellipse có thể được kích hoạt từ menu ảnh bằng Tools->Selection Tools>Ellipse Select; từ hộp công cụ bằng cách nhắp chuột vào biểu tượng của công cụ này

hoặc từ bàn phím bằng phím tắt e.



;



Các phím bổ sung

Ghi chú



Xem phần Các Công cụ Chọn để biết phần trợ giúp đối với các phím bổ sung tác động

như nhau lên tất cả các công cụ này. Chỉ có những tổ hợp phím nào đặc thù cho công cụ

chọn hình ellipse mới được giải thích ở đây.













 



Ctrl: Bấm phím Ctrl sau khi bắt đầu phép chọn, và giữ nó cho đến khi kết thúc phép chọn

sẽ khiến cho điểm bắt đầu phép chọn được dùng làm tâm của hình ellipse được chọn,

thay vì là gốc. Lưu ý là nếu bạn bấm phím Ctrl trước khi bắt đầu phép chọn, kết quả tạo

thành sẽ được trừ ra khỏi phép chọn hiện hành.

Shift: Bấm phím Shift sau khi bắt đầu phép chọn, và giữ nó cho đến khi chọn xong sẽ

làm cho phép chọn có hình tròn. Lưu ý là nếu bạn bấm phím Shift trước khi bắt đầu phép

chọn, kết quả tạo thành sẽ được thêm vào vùng chọn hiện tại.

Ctrl-Shift: Bấm cả hai phím sẽ phối hợp cả hai tác động, cho bạn một phép chọn hình

tròn với tâm là điểm bắt đầu chọn.



171



Các tùy chọn



Các tùy chọn đối với công cụ chọn hình Ellipse

Ghi chú



Xem phần Các Công cụ Chọn để biết các tùy chọn chung cho tất cả các công cụ thuộc

nhóm này. Chỉ có những tùy chọn nào đặc thù cho công cụ chọn hình ellipse mới được

mô tả trong phần này.

Antialiasing



Checking this option will make the edge of the selection appear smoother, by partially

selecting pixels that the edge passes through. The idea of antialiasing is discussed in more

detail under the glossary entry Antialiasing. You will probably find that you get more

satisfactory results by using it, in most cases. The main situation where you might want

not to use it is in cutting and pasting, where partial selection can sometimes create strange

color fringes.

Auto Shrink Selection



Ô đánh dấu Auto Shrink Selection sẽ khiến cho phép chọn tiếp theo của bạn tự động co

lại thành hình gần nhất giống với hình ellipse. Thuật toán tìm hình ellipse tối ưu để co lại

là "thông minh", mà trong trường hợp này có nghĩa là đôi khi nó làm những chuyện phức

tạp một cách đáng kinh ngạc, và đôi khi làm những chuyện thật kỳ lạ. Dù thế nào đi nữa

thì nếu vùng bạn muốn chọn được bao quanh bởi một màu thuần nhất, việc tự co (autoshrinking) sẽ luôn luôn chọn đúng nó ra. Lưu ý rằng phép chọn tạo thành không nhất thiết

phải có cùng hình dạng với vùng mà bạn kéo con trỏ chuột qua.



 



172



Nếu ô Sample Merged cũng được đánh dấu, Auto Shrink sẽ dùng thông tin điểm ảnh từ

chế độ hiển thị nhìn thấy được (visible display) của ảnh, chứ không phải chỉ từ lớp đang

được kích hoạt. Để có thêm thông tin về Sample Merge, xem phần chú giải thuật ngữ

mục Sample Merge.

Ép kích thước



Menu tùy chọn Size Constraint của công cụ chọn hình ellipse

Menu này cho bạn tùy chọn "ép" hình dạng của hình ellipse theo ba cách.











Free Select. (Chọn tự do) Tùy chọn này không "ép" gì ellipse.

Fixed Size. (Kích thước cố định) Tùy chọn này cho phép bạn chỉ định thủ công

kích thước của một phép chọn bằng cách dùng các thông số kiểm soát Width

(chiều rộng), Height (chiều cao) và Unit (đơn vị).

Fixed Aspect Ratio. (Tỷ lệ hình dạng cố định) Tùy chọn này cho phép bạn chỉnh

kích thước của phép chọn trong khi đó giữ tỷ lệ hình dạng cố định tương ứng với

hai giá trị nhập vào các thông số kiểm soát Width và Height.



2.4. Công cụ chọn Tự do (Lasso)



 



173



Biểu tượng công cụ chọn tự do trong Hộp Công cụ

Công cụ chọn Tự do, hay còn gọi là Lasso, cho phép bạn tạo ra phép chọn bằng cách vẽ với con

trỏ chuột, trong khi đang giữ phím chuột trái (hoặc bằng cách sử dụng bút vẽ (stylus), khi ấn nó

lên bàn vẽ (tablet)). Khi bạn thả phím chuột, phép chọn được đóng lại bằng cách nối điểm cuối

cùng với điểm đầu tiên bằng một đường thẳng. Bạn có thể vẽ vùng chọn ra ngoài phần hiển thị

của ảnh và sau đó quay lại nếu bạn thích. Lasso là một công cụ tốt để sử dụng vẽ phác

("roughing in") một phép chọn; nó không tốt khi sử dụng để thực hiện các "định nghĩa" chính

xác. Những người dùng có kinh nghiệm thấy thuận tiện khi bắt đầu bằng công cụ Lasso, nhưng

sau đó chuyển sang QuickMask để thực hiện công việc chi tiết hơn.

Đối với thông tin về các phép chọn và cách sử dụng chúng trong GIMP như thế nào, xem phần

Các phép chọn. Đối với thông tin về các tính chất chung của tất cả các công cụ chọn, xem phần

Các Công cụ Chọn.

Ghi chú



Công cụ chọn tự do được sử dụng bằng bàn vẽ sẽ tốt hơn nhiều so với sử dụng chuột

Kích hoạt thế nào



Công cụ Lasso có thể được kích hoạt từ menu ảnh bằng Tools->Selection Tools->Free Select; từ

Hộp công cụ bằng cách nhắp chuột vào biểu tượng



; hoặc từ bàn phím bằng phím tắt f.



Các phím bổ sung



Công cụ chọn tự do không có bất kỳ các tuỳ chọn đặc biệt nào, ngoại trừ những tuỳ chọn tác

động giống nhau lên tất cả các phép chọn. Xem phần Các Công cụ chọn để biết phần này.

Các tùy chọn



Các tùy chọn đối với công cụ Lasso

 



174



Công cụ chọn Tự do không có bất kỳ tùy chọn đặc biệt nào, ngoài những tùy chọn chung cho tất

cả các công cụ chọn. Xem phần Các công cụ chọn để biết phần trợ giúp.



2.5. Công cụ chọn Fuzzy (Cây đũa thần)



Công cụ Magic Wand (cây đũa thần) trong Hộp Công cụ

Công cụ chọn Fuzzy (Magic Wand) được thiết kế để chọn các vùng của lớp hay ảnh hiện hành

dựa trên mức độ tương tự của màu sắc (color similarity). Nó bắt đầu chọn khi bạn nhắp chuột

vào một điểm trên ảnh, và nó "lan rộng" ra giống như nước ngập vào các vùng trũng, chọn các

điểm ảnh nằm cận nhau có màu sắc tương tự như điểm ảnh đầu tiên. Bạn có thể kiểm soát

ngưỡng của mức độ giống nhau bằng cách kéo chuột xuống dưới hoặc về bên phải: bạn kéo

chuột càng xa thì vùng chọn càng rộng.

Khi sử dụng công cụ này, điều quan trọng là chọn điểm ban đầu cho đúng. Nếu bạn chọn sai

điểm, bạn có thể nhận được một kết quả rất khác biệt so với kết quả bạn mong đợi, hoặc thậm chí

ngược lại.

"Cây đũa" (The Wand) là một công cụ tốt để chọn những đối tượng có cạnh "sắc" . Sử dụng nó

rất vui, vì thế những người mới dùng thường rất hay sử dụng nó. Tuy nhiên, bạn có thể sẽ nhận

ra rằng càng sử dụng nó bạn càng cảm thấy "khó chịu" vì gặp khó khăn trong việc chọn được

theo ý muốn, không hơn, không kém. Có lẽ vấn đề khó chịu nhất là sau khi bạn thả chuột ra, bạn

không thể điều chỉnh ngưỡng được: bạn phải bắt đầu phép chọn lại từ đầu (from scratch). Những

người dùng có kinh nghiệm thấy rằng các công cụ Path và Color Select

thường là có hiệu quả hơn và họ ít dùng "Cây đũa" hơn. Tuy nhiên nó vẫn có ích trong việc chọn

một vùng nằm trong một đường biên (contour), hoặc tinh chỉnh (touching up) một phép chọn

chưa hoàn chỉnh. Nó thường hoạt động rất tốt trong việc chọn vùng nền có màu đồng nhất (solid

color) hoặc gần như đồng nhất.

Lưu ý rằng vì vùng được chọn mở rộng ra ra ngoài từ trung tâm điểm nhắp chuột nên nó không

chỉ "nhân rộng" (propagate) các điểm ảnh nằm liền nhau: nó có khả năng nhảy qua các khoảng

 



175



trống. Khoảng cách mà nó có thể "nhảy" được thiết lập trong trang Tool Options của hộp thoại

Preferences: Giá trị "Default threshold" (ngưỡng mặc định) để tìm các vùng liền nhau (Finding

Continguous Regions). Bằng cách tăng hoặc giảm giá trị này, bạn có thể làm cho "cây Đũa thần"

"mạnh" hoặc "yếu" hơn. (Việc tô màu bằng cách công cụ Bucket Fill và Blend cũng chịu tác

động của lệnh này).

Kích hoạt thế nào



Công cụ Magic Wand có thể được kích hoạt từ menu ảnh bằng Tools->Selection Tools->Fuzzy

Select; từ hộp công cụ bằng cách nhắp chuột vào biểu tượng

; hoặc từ bàn phím bằng cách

dùng phím tắt z. ("Z" có nghĩa là "Zauber", từ tiếng Đức có nghĩa là Thần kỳ).

Các phím bổ sung (mặc định)



Công cụ chọn Fuzzy không có bất kỳ các phím thay đổi đặc biệt nào, chỉ có các phím tác động

giống nhau lên tất cả các công cụ chọn. Xem phần Các Công cụ Chọn để biết phần trợ giúp.

Các tùy chọn



Các tùy chọn đối với công cụ Cây đũa thần

Ghi chú



Xem phần Các Công cụ Chọn để có trợ giúp về các tùy chọn là chung cho tất cả các

công cụ này. Chỉ có những tùy chọn nào đặc thù cho công cụ Magic Wand mới được

giải thích ở đây.

Finding Similar Colors (Tìm các màu tương tự)



Các tùy chọn này ảnh hưởng đến cách thức "cây đũa thần" mở rộng vùng chọn ra từ điểm

ban đầu.



 



176















Select Transparent Areas. (Chọn các vùng trong suốt) Tùy chọn này cho phép

Magic Wand khả năng chọn được các vùng hoàn toàn trong suốt. Nếu tùy chọn

này không được đánh dấu, các vùng trong suốt sẽ không bao giờ được đưa vào

phép chọn.

Sample Merged. (Nhập mẫu) Tùy chọn này trở nên quan trọng khi bạn có một

vài lớp trong ảnh, và lớp được kích hoạt hoặc là bán trong suốt (semi-transparent)

hoặc là được thiết lập ở một chết độ lớp (Layer Mode) khác Normal (bình

thường). Nếu trường hợp là như vậy thì các màu hiện diện trong lớp sẽ khác với

các màu trong ảnh tổng hợp (composite image). Nếu Sample Merged không được

đánh dấu, "cây đũa thần" chỉ tác động lên màu trong lớp đang được kích hoạt khi

nó thực hiện phép chọn. Nếu được đánh dấu nó sẽ tác động lên màu tổng hợp

(composite color) của tất cả các lớp nhìn thấy được. Để có thêm thông tin, xem

chú giải mục Sample Merged.

Threshold. (Ngưỡng) Thanh trượt này quyết định phạm vi của các màu sẽ được

chọn tại thời điểm bạn nhắp con trỏ tại điểm bắt đầu, trước khi rê chuột: nếu

ngưỡng cao, vùng chọn tạo thành càng lớn. Sau khi bấm phím lần thứ nhất, rê

chuột xuống phía dưới hoặc về bên phải sẽ tăng kích thước của vùng chọn; rê

chuột lên trên hoặc qua trái sẽ làm giảm. Do vậy, bạn có một tập hợp các khả

năng có thể bất kể thiết lập Threshold là thế nào: sự khác biệt là ở chỗ động tác rê

chuột bạn phải thực hiện đến mức nào để có thể có được kết quả mong muốn.



2.6. Công cụ Chọn theo Màu



Công cụ chọn theo màu trong Hộp Công cụ

Công cụ Select by Color (chọn theo màu) được thiết kế để chọn các vùng của một ảnh dự trên

mức độ giống nhau của màu sắc. Nó hoạt động rất giống với công cụ Fuzzy Select ("Magic

Wand"). Sự khác biệt chính giữa chúng là Magic Wand chọn các vùng liên tục, với tất cả các

phần nối vào điểm bắt đầu theo các đường dẫn (path) không có khoảng trống; trong khi đó công

cụ Select by Color chọn tất cả các điểm ảnh nào có màu sắc đủ giống nhau với điểm ảnh mà bạn

đã nhắp chuột vào, bất kể chúng ở đâu. Ngoài ra, nhắp chuột và rê chuột trên ảnh không có tác

dụng đối với công cụ này.

 



177



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (602 trang)

×