Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.75 KB, 111 trang )
25
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
phòng. Tuy nhiên, việc giữ tiền lại đem tới những nguy cơ cho DN như nguy
cơ bị mất mát, biển thủ vì tiền là đối tượng dễ bị tham ô lợi dụng; nguy cơ
thiệt hại do tiền mất giá; việc dự trữ tiền phát sinh chi phí quản lý và chi phí
cơ hội. Vì vậy, quản trị VBT là vừa phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem
lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu
cầu thanh toán bằng tiền mặt của DN. Nội dung quản trị VBT nổi lên các vấn
đề chủ yếu đó là: quyết định tồn quỹ, quản trị quá trình thu chi tiền mặt và
quyết định đầu tư tiền mặt nhàn rỗi nhằm mục tiêu sinh lời. Có thể chi tiết nội
dung quản trị VBT bao gồm:
Xác định đúng đắn lượng tồn quỹ mục tiêu hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ.
- Phương pháp đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng
tiền mặt bình quân 1 ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý để xác định
lượng tồn quỹ mục tiêu. Có thể xác định như sau:
Lượng tiền tồn quỹ mục tiêu = Nhu cầu chi dùng bình quân 1 ngày x Số
ngày dự trữ cần thiết
-
Phương pháp thứ 2 có thể xem xét sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc
giữ tiền quá nhiều làm cho tiền không được đầu tư sinh lời và chi phí giao
dịch do giữ tiền quá ít liên quan đến việc chuyển đổi các tài sản đầu tư có tính
thanh khoản thấp hơn thành tiền mặt để sẵn sang chi tiêu. Tổng chi phí lưu
giữ tiền mặt là tổng của chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Có thể minh họa
như sau:
Hình 1.4: Tổng chi phí giữ tiền mặt
Chi phí giữ tiền mặt
Tổng chi phí giữ tiền mặt
Chi phí cơ hội
SV: Nguyễn Thu Nga
Lớp: CQ48/11.13
26
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Chi phí giao dịch
C*
Quy mô tiền mặt
Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt, bao gồm các biện pháp như:
-
Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không
được thu chi ngoài quỹ.
- Phân định rõ ràng trách nhiệm trong công tác quản lý VBT giữa kế toán và
thủ quỹ.
- Việc xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở
chứng từ hợp thức và hợp pháp, thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt
với sổ quỹ hàng ngày
- Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang chuyển phát
sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.
Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm
Nhờ công tác lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ, DN có các biện pháp phù
hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt
tạm thời nhàn rỗi.
Cũng trong công tác lập kế hoạch tiền tệ, DN thực hiện dự báo và quản
lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất trong từng thời kỳ để chủ động đáp
ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn.
c. Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua chịu hàng hoá
hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các DN đều có các khoản nợ phải thu
nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số
SV: Nguyễn Thu Nga
Lớp: CQ48/11.13
27
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
vốn của DN bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro trong bán chịu hàng hoá, dịch vụ.
Các biện pháp cụ thể quản trị NPT như sau:
SV: Nguyễn Thu Nga
Lớp: CQ48/11.13
28
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng:
Trước hết, DN cần phải xác định đúng đắn các tiêu chuẩn bán chịu hay
giới hạn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách hàng để được DN chấp
nhận bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà DN áp dụng
chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp. Và việc hạ thấp hay
nâng cao tiêu chuẩn bán chịu phải đánh đổi giữa lợi nhuận tăng thêm và chi
phí liên quan tới khoản phải thu do hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu.
Trong chính sách bán chịu, DN còn cần phải quan tâm tới điều khoản
bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán chịu và tỷ lệ
chiết khấu thanh toán áp dụng nếu khách hàng thanh toán sớm. DN chỉ nên
nới lỏng thời hạn bán chịu khi lợi nhuận tăng thêm nhờ tăng doanh thu tiêu
thụ lớn hơn chi phí tăng thêm cho quản trị khoản phải thu.
Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu:
Để tránh các tổn thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi, DN
cần phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu, chủ yếu gồm đánh giá
khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng khi
khoản nợ đến hạn thanh toán.
Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ:
-
Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp: Có bộ phận kế toán theo dõi
khách hàng nợ chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ NPT đối với từng khách
hàng để nâng cao hiệu suất thu hồi nợ; xác định hệ số NPT trên doanh thu
hàng hóa tối đa cho phép phù hợp với từng khách hàng.
- Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính sách
thu hồi nợ thích hợp: Thực hiện các biện pháp thích hợp để thu hồi nợ đến
hạn, nợ quá hạn như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, bán lại nợ, yêu cầu sự can
thiệp của Tòa án kinh tế…
-
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự phòng
nợ phải thu khó đòi, trích lập quỹ dự phòng tài chính…
SV: Nguyễn Thu Nga
Lớp: CQ48/11.13
29
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
d. Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà DN dự trữ để đưa vào sản xuất
hoặc bán ra sau này. Việc tồn kho giúp DN chủ động trong sản xuất và năng
động trong việc mua nguyên vật liệu dự trữ; giúp cho quá trình sản xuất của
DN được linh hoạt và liên tục; chủ động trong việc hoạch định sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm…
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Trong quản lý vốn tồn kho dự trữ cần
xem xét tới sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc duy trì lượng hàng tồn
kho cao hay thấp, do đó đặt ra yêu cầu tối thiểu hóa chi phí tồn kho.
Để quản trị hàng tồn kho, ta có thể sử dụng mô hình tổng chi phí tối
thiểu (EOQ – Economic order quantity), là mô hình quản lý hàng tồn kho
mang tính định lượng được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu (lượng
đặt hàng kinh tế) cho DN đảm bảo chi phí tồn kho là thấp nhất. Mô hình
EOQ mô tả như sau:
Hình 1.5: Mô hình tổng chi phí tối thiểu EOQ
Chi phí
Tổng chi phí
Chi phí lưu giữ
Chi phí đặt hàng
QE
Số lượng hàng đặt
Theo mô hình này, ta giả định mỗi lần đặt hàng bằng nhau, lượng hàng
sử dụng mỗi ngày là như nhau, biểu diễn như sau:
SV: Nguyễn Thu Nga
Lớp: CQ48/11.13
30
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Hình 1.6: Mức dự trữ tồn kho
Mức dự trữ tồn kho
Q/2
Q
Tđh1
Tđh2
Tđh3
Thời gian
Khi đó ta có thể xác định các thông số liên quan tới phương án tồn kho
tối ưu nhất như sau:
-
Lượng đặt hàng kinh tế: QE =
Số lần thực hiện hợp đồng trong kỳ: LC =
Số ngày cung cấp cách nhau: NC =
Mức tồn kho trung bình (không có dự trữ):
Mức tồn kho trung bình (có dự trữ):
+ QBH
Thời điểm tái đặt hàng: QĐH = n
Trong đó:
c1: chi phí lưu kho đơn vị
Qn: số lượng vật tư hàng hóa cần cung
c2: chi phí cho1 lần thực hiện hợp đồng
ứng trong năm
QBH : lượng dự trữ bảo hiểm
n: số ngày chờ đặt hàng
1.2.2.4. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
a. Lựa chọn quyết định đầu tư tài sản cố định
Đầu tư dài hạn là quá trình hoạt động sử dụng vốn để hình thành nên
những tài sản cần thiết nhằm phục vụ cho mục đích thu lợi nhuận trong
khoảng thời gian dài trong tương lai.
Đầu tư dài hạn của DN chính là hoạt động bỏ vốn để mua sắm, xây
dựng hình thành các TSCĐ và lượng TSLĐ thường xuyên cần thiết phù hợp
SV: Nguyễn Thu Nga
Lớp: CQ48/11.13
31
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
với một quy mô kinh doanh nhất định; hoặc để góp vốn liên doanh dài hạn; để
mua cổ phiếu, trái phiếu của đơn vị khác nhằm thu lợi nhuận.
Từ đó, có thể thấy rằng đầu tư TSCĐ là một trong quyết định đầu tư dài
hạn chủ yếu quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN. Đầu tư TSCĐ là
khoản đầu tư nhằm tạo ra TSCĐ của DN. Thông thường DN phải sử dụng
một khoản vốn lớn để thực hiện đầu tư TSCĐ thông qua việc xây dựng và
mua sắm. Dựa vào hình thái vật chất của kết quả đầu tư, có thể chia đầu tư
TCSĐ thành đầu tư về TSCĐHH và đầu tư về TSCĐVH:
-
Đầu tư về TSCĐHH bao gồm toàn bộ việc xây dựng, mua sắm các tài sản như
nhà xưởng, máy móc thiết bị,… Việc đầu tư các loại tài sản này cần phải
được xem xét gắn liền chặt chẽ với sự phát triển của tiến bộ kỹ thuật.
- Đầu tư về TSCĐVH như đầu tư mua bằng phát minh sáng chế, bản quyền,
quy trinh công nghệ sản xuất mới,…
Việc phân loại trên giúp cho công tác theo dõi, quản lý và đề ra các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư được thuận tiện hơn.
Quyết định đầu tư TSCĐ là quyết định có tính chiến lược của DN, nó
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của DN trong một thời gian dài, nó chi phối
quy mô kinh doanh, trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ của DN, từ đó ảnh
hưởng đến sản phẩm sản xuất, tiêu thụ trong tương lai của DN. Chính vì thế,
để đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi DN phải cân nhắc kỹ lưỡng các nhân tố
tác động đến việc đầu tư của DN. Các nhân tố chủ yếu tác động đến quyết
định đầu tư bao gồm:
-
Chính sách kinh tế của Nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế.
Thị trường và sự cạnh tranh.
Lãi suất tiền vay và thuế trong kinh doanh.
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ.
Mức độ rủi ro của đầu tư.
-
Khả năng tài chính của DN.
SV: Nguyễn Thu Nga
Lớp: CQ48/11.13