1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân DN tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của DN.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.75 KB, 111 trang )


18

Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



Việc huy động vốn từ bên ngoài của DN để tăng thêm nguồn tài chính

cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với một DN. Cùng

với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều hình thức và

phương pháp mới cho phép DN huy động vốn từ bên ngoài.

Việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ làm khuếch đại lợi nhuận sau thuế

cho DN nếu như DN làm ăn có hiệu quả và lợi nhuận trên vốn kinh doanh lớn

hơn chi phí sử dụng vốn; ngược lại sẽ có thể làm cho DN lâm vào tình trạng

khó khăn về tài chính.

Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của việc quản trị vốn kinh doanh của doanhnghiệp

 Quản trị vốn kinh doanh là việc lựa chọn, đưa ra và tổ chức thực hiện các

1.2.



quyết định liên quan tới VKD trong DN sao cho đạt được mục tiêu hoạt động

của DN. Quản trị VKD bao gồm quản trị vốn lưu động và quản trị vốn cố

định, trong đó, quản trị vốn cố định là các quyết định về đầu tư TSCĐ, quyết

định về chính sách khấu hao…, còn quản trị vốn lưu động là các quyết định

về đầu tư vào TSLĐ, quyết định về chính sách tồn quỹ, chính sách dự trữ

HTK, chính sách tín dụng với khách hàng…

 Cũng như các mảng quản trị khác trong quản trị tài chính DN, quản trị VKD



cũng hướng tới mục tiêu tối đa hóa hiệu quả hoạt động của DN và giá trị DN.

Để hướng tới mục tiêu chung thì quản trị VKD có mục tiêu lớn nhất là làm

sao cho từng đồng vốn bỏ ra đầu tư vào tạo ra nhiều giá trị nhất và làm sao

cho đồng vốn đó quay vòng nhanh nhất. Nói cách khác, mục tiêu quản trị

VKD là tối đa hóa hiệu quả và hiệu suất sử dụng VKD.

1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.2.1. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh



Tổ chức đảm bảo nguồn VKD thực chất là việc tìm nguồn để đáp ứng

nhu cầu VKD. Theo như phần nguồn hình thành VKD ở trên, ta thấy VKD có

thể được hình thành bởi nhiều loại nguồn khác nhau tùy theo cách phân loại,

SV: Nguyễn Thu Nga



Lớp: CQ48/11.13



19

Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



ở đây ta sẽ đi xem xét việc tổ chức đảm bảo nguồn VKD dựa vào cách phân

loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.

Theo đó để hình thành nên VKD, DN có thể lấy từ 2 nguồn: nguồn vốn

thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

Việc lựa chọn nguồn tài trợ cho VKD cũng chính là DN đang lựa chọn

mô hình tài trợ vốn của mình. Có 3 loại mô hình tài trợ vốn như sau:

 Mô hình 1: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng



nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn

vốn tạm thời:



Hình 1.1: Mô hình tài trợ thứ nhất

Tiền

TSLĐ TT

Nguồn vốn TT

TSLĐ TX

TSCĐ



Nguồn vốn TX

Thời gian



Ưu điểm của mô hình này là:

- Giúp DN hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn.

- Giảm bớt được chi phí sử dụng vốn.



Tuy nhiên, mô hình này có những hạn chế nhất định như:

-



Chưa linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn.

DN thường phải duy trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn ngay cả khi khó

khăn buộc phải giảm bớt quy mô kinh doanh.



SV: Nguyễn Thu Nga



Lớp: CQ48/11.13



20

Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



 Mô hình 2: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần TSLĐ tạm thời



được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, phần TSLĐ tạm thời còn lại

được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời:

Hình 1.2: Mô hình tài trợ thứ hai:

Tiền

TSLĐ TT



Nguồn vốn TT



TSLĐ TX

TSCĐ



Nguồn vốn TX

Thời gian



Sử dụng mô hình này có ưu điểm sau:

- Tăng cường khả năng thanh toán cho DN, giúp DN an toàn ở mức cao.



Và mô hình này cũng có những hạn chế nhất định như:

-



Đẩy cao chi phí sử dụng vốn của DN khi phải sử dụng phần lớn nguồn vốn

thường xuyên như vay dài hạn và VCSH là nguồn có chi phí sử dụng cao hơn



nguồn tạm thời rất nhiều.

- Gây lãng phí vốn của DN khi mà phải duy trì một lượng vốn thường xuyên

nhất định để tài trợ cho TSLĐ tạm thời trong khi có những thời điểm DN

không phát sinh các nhu cầu về loại tài sản này.

 Mô hình 3: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo

bằng nguồn vốn thường xuyên, phần TSLĐ thường xuyên còn lại và toàn bộ

TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời:

Hình 1.3: Mô hình tài trợ thứ ba:

Tiền

TSLĐ TT

Nguồn vốn TT



SV: Nguyễn Thu Nga



Lớp: CQ48/11.13



21

Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



TSLĐ TX



Nguồn vốn TX

TSCĐ

Thời gian



-



Mô hình thứ ba giúp DN sử dụng vốn một cách linh hoạt, tiết kiệm từ đó giảm

chi phí sử dụng vốn chung của DN vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng

ngắn hạn đặc biệt là nguồn vốn ngắn hạn có tính chất chu kỳ.



-



Hạn chế khi sử dụng mô hình này là DN đối mặt với nguy cơ rủi ro cao và

không đảm bảo khả năng thanh toán do đó đòi hỏi DN cần có sự năng động

trong việc tổ chức nguồn vốn.

1.2.2.2.



Phân bổ vốn kinh doanh



Phân bổ vốn kinh doanh là việc phân chia vốn kinh doanh theo một cơ

cấu phù hợp, như đã trình bày ở trên theo đặc điểm luân chuyển vốn thì VKD

được phân chia gồm VCĐ và VLĐ. Kết quả của việc phân bổ VKD được thể

hiện qua tỷ trọng của các loại vốn trên tổng VKD. Tùy thuộc vào đặc điểm

ngành nghề kinh doanh và đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn mà tỷ

trọng của VCĐ và tỷ trọng VLĐ giữa các DN có sự khác nhau mà bản thân tỷ

trọng của hai loại vốn cũng khác nhau.

Việc phân bổ VKD là hết sức cần thiết vì có phân bổ vốn hợp lý thì

hoạt động mới đạt hiệu quả cao, tiết kiệm tối đa được từng đồng vốn bỏ vào

sản xuất kinh doanh, giúp DN đạt được mục tiêu đề ra là tối đa hóa giá trị của

từng đồng vốn đã bỏ ra. Ngược lại, nếu phân bổ vốn không hợp lý, có bộ phận

vốn dư thừa sẽ gây lãng phí, không phát huy được tác dụng, có bộ phận vốn

lại thiếu hụt gây khó khăn, kìm hãm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN,

đồng thời ảnh hưởng đến các chủ thể kinh tế có liên quan đến DN (chủ nợ,



SV: Nguyễn Thu Nga



Lớp: CQ48/11.13



22

Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



người lao động,..). Vì vậy, việc phân tích, nghiên cứu để đưa ra một cơ cấu

vốn hợp lý là tất yếu đối với các DN.

1.2.2.3. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

a. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp



Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần

thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được tiến

hành bình thường, liên tục. Dưới mức này sản xuất kinh doanh của DN sẽ khó

khăn, đình trệ nhưng nếu trên mức cần thiết gây ứ đọng vốn, lãng phí và kém

hiệu quả. Nhu cầu VLĐ thường được xác định theo công thức:

Nhu cầu vốn

lưu động



+ Hàng tồn

=

kho



+ Nợ phải

+

thu



_ Nợ phải trả

- nhà cung cấp



Để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết cho DN có thể sử

dụng các phương pháp khác nhau. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện

cụ thể của DN trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn phương án thích hợp.

Hiện nay có 2 phương pháp chủ yếu như sau:

 Phương pháp trực tiếp :



Nhu cầu VLĐ được tính bằng cách xác định trực tiếp nhu vốn cho hàng

tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp và tập hợp lại. Cụ

thể:

Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất:



-



VHTK=

Trong đó:

VHTK

Mij

Nij

n

m



Nhu cầu vốn hàng tồn kho

Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i

Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i

Số loại hàng tồn kho cần dự trữ

Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho



SV: Nguyễn Thu Nga



Lớp: CQ48/11.13



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

×