1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Hình 1.5: Mô hình tổng chi phí tối thiểu EOQ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.75 KB, 111 trang )


30

Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



Hình 1.6: Mức dự trữ tồn kho

Mức dự trữ tồn kho



Q/2



Q



Tđh1



Tđh2



Tđh3



Thời gian



Khi đó ta có thể xác định các thông số liên quan tới phương án tồn kho

tối ưu nhất như sau:

-



Lượng đặt hàng kinh tế: QE =

Số lần thực hiện hợp đồng trong kỳ: LC =

Số ngày cung cấp cách nhau: NC =

Mức tồn kho trung bình (không có dự trữ):

Mức tồn kho trung bình (có dự trữ):

+ QBH

Thời điểm tái đặt hàng: QĐH = n



Trong đó:

c1: chi phí lưu kho đơn vị



Qn: số lượng vật tư hàng hóa cần cung



c2: chi phí cho1 lần thực hiện hợp đồng



ứng trong năm



QBH : lượng dự trữ bảo hiểm



n: số ngày chờ đặt hàng



1.2.2.4. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp

a. Lựa chọn quyết định đầu tư tài sản cố định



Đầu tư dài hạn là quá trình hoạt động sử dụng vốn để hình thành nên

những tài sản cần thiết nhằm phục vụ cho mục đích thu lợi nhuận trong

khoảng thời gian dài trong tương lai.

Đầu tư dài hạn của DN chính là hoạt động bỏ vốn để mua sắm, xây

dựng hình thành các TSCĐ và lượng TSLĐ thường xuyên cần thiết phù hợp

SV: Nguyễn Thu Nga



Lớp: CQ48/11.13



31

Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



với một quy mô kinh doanh nhất định; hoặc để góp vốn liên doanh dài hạn; để

mua cổ phiếu, trái phiếu của đơn vị khác nhằm thu lợi nhuận.

Từ đó, có thể thấy rằng đầu tư TSCĐ là một trong quyết định đầu tư dài

hạn chủ yếu quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN. Đầu tư TSCĐ là

khoản đầu tư nhằm tạo ra TSCĐ của DN. Thông thường DN phải sử dụng

một khoản vốn lớn để thực hiện đầu tư TSCĐ thông qua việc xây dựng và

mua sắm. Dựa vào hình thái vật chất của kết quả đầu tư, có thể chia đầu tư

TCSĐ thành đầu tư về TSCĐHH và đầu tư về TSCĐVH:

-



Đầu tư về TSCĐHH bao gồm toàn bộ việc xây dựng, mua sắm các tài sản như

nhà xưởng, máy móc thiết bị,… Việc đầu tư các loại tài sản này cần phải



được xem xét gắn liền chặt chẽ với sự phát triển của tiến bộ kỹ thuật.

- Đầu tư về TSCĐVH như đầu tư mua bằng phát minh sáng chế, bản quyền,

quy trinh công nghệ sản xuất mới,…

Việc phân loại trên giúp cho công tác theo dõi, quản lý và đề ra các

biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư được thuận tiện hơn.

Quyết định đầu tư TSCĐ là quyết định có tính chiến lược của DN, nó

ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của DN trong một thời gian dài, nó chi phối

quy mô kinh doanh, trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ của DN, từ đó ảnh

hưởng đến sản phẩm sản xuất, tiêu thụ trong tương lai của DN. Chính vì thế,

để đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi DN phải cân nhắc kỹ lưỡng các nhân tố

tác động đến việc đầu tư của DN. Các nhân tố chủ yếu tác động đến quyết

định đầu tư bao gồm:

-



Chính sách kinh tế của Nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế.

Thị trường và sự cạnh tranh.

Lãi suất tiền vay và thuế trong kinh doanh.

Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ.

Mức độ rủi ro của đầu tư.



-



Khả năng tài chính của DN.



SV: Nguyễn Thu Nga



Lớp: CQ48/11.13



32

Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



b. Lựa chọn phương pháp khấu hao



Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn

bị hao mòn dưới hai hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.

 Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng và giá



trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất, đó là sự thay đổi hình

thức hay trạng thái vật lý ban đầu của các chi tiết, bộ phận TSCĐ do tác động

của quá trình sử dụng hay môi trường tự nhiên. Về giá trị sử dụng, đó là sự

giảm sút về công dụng hay các tính năng kĩ thuật của TSCĐ trong quá trình

sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng được nữa. Về giá trị, đó là sự giảm

dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch từng phần giá trị hao

mòn của nó vào giá trị sản phẩm.

 Hao mòn vô hình: Là sự giảm sút thuần tuý về giá trị của TSCĐ, biểu hiện ở

sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học – kĩ

thuật và công nghệ sản xuất.

Để thu hồi lại giá trị của TSCĐ do sự hao mòn nhằm tái sản xuất TSCĐ

khi hết thời gian sử dụng cần tính chuyển giá trị TSCĐ và giá trị sản phẩm tạo

ra bằng việc khấu hao TSCĐ.

 Khái niệm khấu hao TSCĐ: là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải



thu hồi của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử

dụng hữu ích của tài sản.

 Mục đích của khấu hao: là nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi số

VCĐ đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng sản xuất kinh

doanh.

 Bản chất của việc khấu hao:

-



Ở góc độ kinh tế: Khấu hao TSCĐ được coi là một khoản chi phí sản xuất

kinh doanh và được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ.



-



Ở góc độ tài chính: Khấu hao được coi là một khoản thu vào của DN.



SV: Nguyễn Thu Nga



Lớp: CQ48/11.13



33

Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



 Về nguyên tắc: Việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao mòn TSCĐ



và thu hồi đầy đủ số vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ.

 Các phương pháp khấu hao TSCĐ:

Khấu hao TSCĐ trong các DN có thể thực hiện theo nhiều phương

pháp khác nhau. Mỗi phương pháp có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp

dụng riêng. Việc lựa chọn đúng đắn phương pháp khấu hao TSCĐ là một nội

dung chủ yếu, quan trọng trong công tác quản trị VCĐ của DN. Thông

thường có các phương pháp khấu hao sau:

+

+



Phương pháp khấu hao đường thẳng

Phương pháp khấu hao nhanh

Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần

Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng



-



Phương pháp khấu hao theo sản lượng



c. Quản lý và sử dụng quỹ khấu hao



Xét ở góc độ kinh tế thì khấu hao TSCĐ là khoản chi phí phát sinh

trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng ở góc độ tài chính thì bản chất của

khấu hao TSCĐ lại là khoản thu về. Tiền khấu hao TSCĐ thu về không thể để

im tại quỹ mà cần phải có kế hoạch quản lý và sử dụng để không gây ra lãng

phí khoản vốn này.

Để quản lý và sử dụng có hiệu quả số tiền trích khấu hao các DN cần dự

kiến phân phối sử dụng tiền trích khấu hao trong kỳ. Nói chung điều này tùy

thuộc vào cơ cấu nguồn vốn đầu tư ban đầu để hình thành nên TSCĐ của DN.

-



Đối với các khấu hao TSCĐ được mua sắm từ nguồn vốn chủ sở hữu, các DN

được chủ động sử dụng toàn bộ số tiền khấu hao lũy kế thu được để tái đầu tư,

thay thế, đổi mới TSCĐ của mình. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu tái tạo lại

TSCĐ, các DN có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao lũy kế phục vụ cho

yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình (cho vay, gửi Ngân hàng, mua cổ



SV: Nguyễn Thu Nga



Lớp: CQ48/11.13



34

Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



phiếu, trái phiếu hoặc đầu tư vào chính hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty,…).

-



Đối với các khấu hao TSCĐ được mua sắm từ nguồn đi vay, về nguyên tắc

DN phải sử dụng số tiền trích khấu hao thu được để trả vốn và lãi vay. Tuy

nhiên, trong khi chưa đến kỳ hạn trả nợ, DN cũng có thể tạm thời sử dụng vào

các mục đích kinh doanh khác nhau để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn

vay của DN.

Tóm lại, việc quản lý và sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ phải đạt được

mục đích cuối cùng là thu hồi hết được số VCĐ đã bỏ ra, phải thực hiện được

tái sản xuất giản đơn và mở rộng sản xuất kinh doanh.

d. Quy chế quản lý, sử dụng vốn cố định



Vốn cố định của doanh nghiệp có thể được sử dụng cho các hoạt động

đầu tư dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình và vô hình)

và các hoạt động kinh doanh thường xuyên sản xuất các hàng hóa, dịch vụ

của doanh nghiệp.

Bảo toàn VCĐ về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình thái

vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì

thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có nghĩa là trong

quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát

TSCĐ, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng nhằm duy trì và nâng cao

năng lực hoạt động của TSCĐ, không để TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn quy

định. Để bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp cần phải đánh

giá đúng các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn được vốn để có

biện pháp xử lý thích hợp.

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động

a. Kết cấu vốn lưu động



SV: Nguyễn Thu Nga



Lớp: CQ48/11.13



35

Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng từng loại vốn hay từng bộ phận vốn

trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.

Ta có thể xét kết cấu VLĐ tại một thời điểm thông qua các chỉ tiêu về

tỷ trọng các thành phần TSLĐ trong tổng TSLĐ :

- Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền =

- Tỷ trọng hàng tồn kho =

- Tỷ trọng các khoản phải thu =

b. Khả năng thanh toán

- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:



Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải

nợ ngắn hạn, thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của

DN.

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:



Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

Đây là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh

nghiệp so với hệ số thanh toán hiện thời. Hệ số này cho biết khả năng thanh

toán nợ ngắn hạn của DN mà không phải thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho.

- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:



Hệ số khả năng thanh toán tức thời =

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền

và đầu tư ngắn hạn khác có khả năng dễ dàng chuyển đổi thành tiền.

- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:



Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp

và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.

c. Tình hình quản lý nợ phải thu



SV: Nguyễn Thu Nga



Lớp: CQ48/11.13



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

×