1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP BÊ TÔNG XÂY DỰNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.75 KB, 111 trang )


98

Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



khẩu, thu hút FDI...

Năm 2013, nền kinh tế Việt Nam cũng có những dấu hiệu phục hồi

tăng trưởng. Theo công bố của Tổng cục Thống kê, tổng sản phẩm trong nước

(GDP) năm 2013 tăng 5,42% so với năm 2012. Như vậy, tăng trưởng GDP

năm 2013 không đạt so với mục tiêu do Quốc hội đề ra. Tuy nhiên, trong bối

cảnh khó khăn hiện nay, mức tăng trưởng năm 2013 tuy thấp hơn mục tiêu

tăng 5,5% đề ra, nhưng cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và có tín hiệu

phục hồi là một cố gắng rất cao của các cấp, các ngành và nói lên xu thế là sự

phục hồi kinh tế tuy chậm, nhưng đã có dấu hiệu tăng trưởng dần. Trong đó,

ngành xây dựng mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn nhưng đạt mức tăng 5,83%,

cao hơn nhiều mức tăng 3,25% của năm trước cũng là yếu tố tích cực trong

tăng trưởng kinh tế năm 2013.

Bước sang năm 2014, Quốc hội đặt ra mục tiêu tổng quát phát triển

kinh tế năm 2014 là tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát

(khoảng 7%), tăng trưởng hợp lý (5,8%) và nâng cao chất lượng, hiệu quả,

sức cạnh trạnh của nền kinh tế trên cơ sở đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến

lược gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế, đẩy mạnh

thực hiện đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế, tái cơ cấu ngành, lĩnh vực gắn

với đổi mới mô hình tăng trưởng, tập trung tháo gỡ khó khăn hỗ trợ sản xuất

kinh doanh đối với doanh nghiệp và người dân, bảo đảm an sinh và phúc lợi

xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm đến năm 2015 tạo được chuyển

biến mạnh mẽ, cơ bản, có hiệu quả rõ rệt. Việc đặt ưu tiên chính sách điều

hành vào tăng trưởng ổn định thay vì theo đuổi mục tiêu tăng trưởng cao cũng

là xu hướng chung của hầu hết các nền kinh tế trên thế giới trong bối cảnh

hiện nay.

Năm 2014 được coi là một năm đầy thách thức đối với nền kinh tế thế

giới cũng như Việt Nam. Việc hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới sẽ làm



SV: Nguyễn Thu Nga



Lớp: CQ48/11.13



99

Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



cho nước ta chịu nhiều tác động lớn hơn từ bên ngoài. Do vậy, bên cạnh

những chính sách hỗ trợ của Chính phủ, các công ty cần có biện pháp thiết

thực trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để có được vị trí vững mạnh trên

thị trường.

3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong tương lai



Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội là một đơn vị có nhiều kinh

nghiệm trong lĩnh vực xây dựng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh tuy

gặp khá nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn cố gắng giữ vững được thị trường,

được khách hàng tin tưởng vào chất lượng công trình mà công ty nhận và đã

tạo dựng được uy tín và niềm tin của khách hàng. Tuy trong những năm gần

đây trong tình trạng chung của nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói

riêng công ty đang trải qua một trong những thời kỳ khó khăn nhất suốt chiều

dài hoạt động và phát triển của mình. Để tiếp tục phát huy những kết quả đạt

được đó và khắc phục tình trạng tài chính ảm đạm như những năm trở lại đây,

công ty đặt ra cho mình những định hướng rõ ràng và cụ thể để có những

bước đi đúng đắn cũng như sẽ cải thiện được tình hình trong giai đoạn tiếp

theo để tiếp tục đứng vững và lớn mạnh hơn.

Định hướng của công ty trong thời gian tới là tiếp tục hoàn thiện rà soát

và hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty, không ngừng nâng cao năng suất

lao động, tập chung vào lĩnh vực chủ chốt là xây dựng, nâng cao tay nghề lao

động, giải quyết đủ việc làm và quan tâm chăm sóc tới đời sống của cán bộ

công nhân viên trong công ty.

Để thực hiện định hướng phát triển này, trong thời gian tới công ty cũng

đề ra những mục tiêu cụ thể gắn với tình hình thực tế như sau:

 Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng VKD. Tổ chức quản lý



và sử dụng vốn linh hoạt, hiệu quả, hạn chế rủi ro và vốn ứ đọng.



SV: Nguyễn Thu Nga



Lớp: CQ48/11.13



100

Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



 Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả VLĐ, tránh để tiếp diễn tình trạng lãng phí



VLĐ như hiện tại nhằm tránh thất thoát vốn góp phần cải thiện kết quả hoạt

động kinh doanh của công ty.

 Chú trọng công tác đầu tư và nâng cao năng lực sản xuất, thường xuyên bảo

dưỡng máy móc thiết bị và các TSCĐ khác của công ty đảm bảo cho hoạt động

sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra ổn định và liên tục.

 Tích cực tiến hành các hoạt động thi công tại các công trình còn dang dở sao cho

vẫn đảm bảo chất lượng công trình và thời gian bàn giao cho chủ đầu tư.

 Thực hiện và phục hồi doanh thu trong năm tiếp theo.

 Tích cực mở rộng hoạt sang các địa bàn khác, tích cực tìm kiếm các hợp đồng

mới về cho công ty. Mở rộng thị trường tiêu thụ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của

khách hàng, thực hiện các kế hoạch kinh doanh lớn, tham gia nhận thầu các gói

lớn, để từ đó tăng được uy tín, vị thế trong thị trường ngành xây dựng, tăng khả

năng cạnh tranh.

 Nâng cao trình độ tay nghề của các cán bộ quản lý, công nhân trong công ty

nhằm giúp các đơn vị phát huy hết công suất.

 Cố gắng nâng cao tiềm lực tài chính của công ty, có thể sử dụng nợ vay, chấp

nhận mạo hiểm nếu có cơ hội cải thiện lợi nhuận của công ty.

 Hoàn thiện các công trình, dự án dở dang ở cuối năm 2013 để nhanh chóng đưa

TSCĐ vào phục vụ sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh.

 Quan tâm chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Không

ngừng nâng cao thu nhập người lao động và các cán bộ công nhân viên.

Để đạt được những mục tiêu trước mắt và lâu dài, vấn đề tăng cường

quản trị VKD luôn được xem là trọng tâm và là bước đi chiến lược. Công ty

cần làm tốt những việc như: Tổ chức cơ cấu vốn hợp lý hơn, giảm bớt rủi ro

trong thanh toán, quản lý sử dụng vốn linh hoạt, hạn chế tới mức thấp nhất

vốn bị ứ đọng, quảng bá hình ảnh của công ty bằng chính chất lượng sản

phẩm mà công ty đã và đang thi công để thuận lợi cho việc tìm kiếm những

công trình mới.



SV: Nguyễn Thu Nga



Lớp: CQ48/11.13



101

Luận văn tốt nghiệp

3.2.



Học viện Tài chính



Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của

Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội

Qua việc xem xét tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong năm

vừa qua ta thấy rằng hiệu quả SXKD của công ty là chưa tốt. Bên cạnh việc ảnh

hưởng của khủng hoảng kinh tế thì có thể thấy công tác quản trị vốn của công ty

còn khá nhiều vấn đề. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế về công tác quản lý,

sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty em xin đưa ra một số giải pháp

góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian tới.



3.2.1. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn kinh doanh hợp lý, ưu tiên sử dụng các nguồn



vốn có chi phí thấp trước

Xây dựng được một cơ cấu nguồn vốn hợp lý với chi phí sử dụng vốn

thấp nhất là một trong những mục tiêu của công ty thời gian tới. Muốn vậy

công ty cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu vốn trong từng thời kỳ để chủ động

hơn trong các kế hoạch huy động vốn. Huy động vốn đòi hỏi đáp ứng được số

vốn cần thiết, đảm bảo quá trình SXKD được diễn ra thường xuyên, liên tục

đồng thời tính chủ động tài chính của công ty cũng phải được đảm bảo và chi

phí sử dụng vốn phải thấp nhất. Vốn huy động có thể được chia thành hai

nguồn chính: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.

Một thực trạng cho thấy việc sử dụng vốn tại công ty trong năm vừa

qua chủ yếu xuất phát từ nguồn bên ngoài (vay nợ) để tài trợ cho hoạt động

SXKD (cả hai năm 2012 và 2013, tỷ trọng nợ phải trả đều chiếm gần 70%,

trong đó trên 90% là nợ ngắn hạn). Do đó đã làm gia tăng mức độ phụ thuộc

vào bên ngoài, giảm khả năng tự chủ về tài chính của công ty. Vì vậy, công ty

cần phải giảm việc tài trợ cho tài sản từ nguồn vốn ngoại sinh song song với

việc gia tăng vốn kinh doanh từ chính nguồn nội sinh của mình để giúp cho

tình hình tài chính khả quan hơn.



SV: Nguyễn Thu Nga



Lớp: CQ48/11.13



102

Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



Ngoài ra, công ty cũng nên chú ý tận dụng các quỹ như quỹ khen

thưởng phúc lợi, hay khoản khấu hao tài sản cố định hàng năm chưa dùng

đến. Đây là những nguồn vốn thuộc chủ sở hữu công ty mà công ty hoàn toàn

có thể tận dụng để đầu tư, vừa tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn vừa nâng

cao khả năng tự chủ về tài chính cho chính mình.

3.2.2. Quản lý chặt chẽ hơn chính sách bán chịu, tăng thu hồi các khoản phải



thu từ khách hàng

Trong cơ cấu TSNH của công ty thì nợ phải thu khách hàng luôn chiếm

phân nửa và lại đang có xu hướng gia tăng. Tuy trình độ quản lý NPT đã được

cải thiện nhưng với các khách hàng quen thuộc, công ty vẫn quá ưu đãi khiến

khoản vốn bị chiếm dụng quá lớn. Điều này mang tới một số bất lợi nhất định

đòi hỏi công ty cần có biện pháp thiết thực hơn trong quản trị NPT. Cụ thể,

công ty có thể áp dụng các biện pháp sau:

- Hoàn thiện chính sách bán chịu với khách hàng:

Đối với nhóm khách hàng lớn, khách hàng quen thuộc thì công ty có

thể tiếp tục duy trì chính sách bán chịu nới lỏng để tăng cường mối quan hệ

thân thiết. Tuy nhiên cần có hợp đồng mua bán rõ ràng theo đó khoản tiền

khách hàng nợ cần trả theo một kế hoạch cụ thể và có các thời điểm thu hồi

dần từng phần tiền hàng, không để tình trạng khách hàng nợ toàn bộ tiền hàng

trong thời gian quá dài.

Đối với nhóm khách hàng mới, có tiềm năng thì công ty nên dựa vào

kết quả thu hồi nợ trong năm 2013, đánh giá uy tín và mức độ trả nợ của

khách hàng, từ đó lựa chọn chính sách bán chịu hợp lý. Các khách hàng trả

đúng đủ theo hợp đồng thì công ty có thể tiếp tục bán chịu trong năm sau, áp

dụng các chế độ ưu đãi như chiết khấu thương mại…để xây dựng mối quan

hệ thường xuyên bền vững hơn. Tuy nhiên, do chỉ mới giao dịch nên công ty

vẫn nên thận trọng xem xét, chỉ nên cho khách hàng nợ trong khoảng thời

SV: Nguyễn Thu Nga



Lớp: CQ48/11.13



103

Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



gian tối đa một quý và nên có các hình thức bảo lãnh thích hợp cho khoản nợ

đó. Ngược lại, với các công ty thu nợ khó khăn trong năm 2013, công ty nên

thực hiện các biện pháp cứng rắn hơn, lập hợp đồng mua bán quy định rõ điều

khoản thu tiền hàng, hạn chế cho khách hàng nợ.

Đối với khách hàng nhỏ lẻ, khách hàng cá nhân: do sản phẩm bê tông

tươi cũng là sản phẩm chính của công ty nên các khách hàng nhỏ lẻ như cá

nhân và hộ gia đình cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu tiêu thụ của

công ty. Đối với nhóm này, công ty nên thực hiện “mua đứt, bán đoạn”, hạn

chế bán chịu để tránh rủi ro không thu hồi được.

- Xây dựng một quy trình phân tích đánh giá uy tín khách hàng mua chịu

một cách khoa học:

Như đã phân tích trong phần thực trạng, thực tế trong thời gian gần

đây, việc quyết định chính sách bán chịu cho mỗi đối tượng khách hàng tại

công ty chưa có một quy trình rõ ràng, mới chỉ đánh giá theo kinh nghiệm chủ

quan của bộ phận bán hàng và ban giám đốc. Theo đó, công ty cần tăng

cường đánh giá dựa trên những tiêu chí định lượng được nhằm tăng tính chính

xác như:

-



Thu thập và phân tích báo cáo tài chính cũng như các kế hoạch lưu chuyển

tiền của khách hàng để đánh giá tình hình và triển vọng làm ăn của công ty



khách hàng;

- Các kết quả kiểm tra của các ngân hàng có thể cho thấy mức độ tín nhiệm và

uy tín tín dụng của công ty khách hàng, đây cũng có thể là một căn cứ đánh

giá khá tốt;

- Mật độ và quy mô nợ quá hạn của công ty khách hàng trong việc trả nợ đối

với công ty, thông tin này luôn được kế toán thu hồi nợ theo dõi chính xác và

là căn cứ quan trọng trong việc đánh giá uy tín khách hàng…

- Sử dụng chính sách chiết khấu thanh toán để thúc đẩy khách hàng thanh

toán sớm trước hạn.

SV: Nguyễn Thu Nga



Lớp: CQ48/11.13



104

Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



Để thu hồi nợ sớm trước hạn, công ty có thể sử dụng chính sách chiết

khấu thanh toán giúp nhanh chóng thu hồi khoản vốn bị chiếm dụng để bổ sung

nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động SXKD mà không phải đi vay ngân hàng

hoặc đi chiếm dụng nhà cung cấp. Tuy nhiên cần xác định tỷ lệ chiết khấu hợp

lý, đảm bảo có lợi hơn khi đặt trong mối quan hệ với lãi vay phải trả.

3.2.3. Tăng cường quản lý vốn bằng tiền, xây dựng kế hoạch lưu chuyển tiền tệ



và cải thiện khả năng thanh toán

Thực tiễn ở công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội ta thấy hiện tại

lượng vốn bằng tiền của công ty là còn thấp chưa tương xứng với quy mô

kinh doanh của công ty, tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng giá trị VLĐ

của công ty và đang có xu hướng giảm, trong năm qua đã giảm đột biến làm

cho quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của công ty còn rất thấp. Nguyên nhân

của tình trạng này là do tốc độ thu tiền về của công ty là chưa cao đồng thời

với việc doanh thu 2 năm qua giảm. Điều này đã tác động không tốt tới khả

năng thanh toán của công ty, gây ra rủi ro tiềm ẩn trong quá trình thanh toán

kèm theo mất tính chủ động trong việc tận dụng các cơ hội đầu tư. Trong thời

gian tới công ty cần cải thiện khả năng thanh toán của mình bằng cách áp

dụng các biện pháp sau đây:

 Xác định mức dự trữ ngân quỹ hợp lý. Công ty cần dự đoán và quản lý chặt



chẽ các nguồn nhập, xuất quỹ tiền mặt bằng cách xây dựng nội quy, quy chế

chỉ tiêu.

 Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình và bàn giao cho chủ đầu tư đúng

hạn để thu tiền về, tránh tình trạng bị chậm tiến độ thi công và bàn giao muộn

sẽ bị phạt hợp đồng.

 Duy trì quỹ tiền gửi ngân hàng hợp lý hơn số hiện tại, để có thể đảm bảo

thanh toán cho các đối tác qua tín dụng ngân hàng.



SV: Nguyễn Thu Nga



Lớp: CQ48/11.13



105

Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



 Để chủ động thanh toán, DN phải thực hiện tốt việc lập kế hoạch lưu chuyển



tiền tệ, trên cở sở đó có biện pháp thích ứng nhằm đảm bảo sự cân bằng thu

chi vốn bằng tiền của DN và nâng cao khả năng sinh lời của vốn tiền tệ nhàn

rỗi. Để lập kế hoạch dòng tiền, có thể thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Dự báo dòng tiền vào, gồm:

+ Căn cứ vào diễn biến quy luật bán hàng, kế hoạch thanh toán của khách hàng,



chính sách bán hàng (chính sách bán chịu, chính sách chiết khấu thương mại,

chiết khấu thanh toán…) để dự báo dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh.

+ Căn cứ vào hoạt động thanh lý TSCĐ, dự báo dòng tiền vào từ hoạt động đầu

tư.

+ Căn cứ vào khả năng vay nợ mới để dự báo dòng tiền vào từ hoạt động tài

chính.

Bước 2: Dự báo dòng tiền ra, gồm:

+ Căn cứ vào quy luật mua hàng, kế hoạch thanh toán tiền hàng của mình, chính

sách tồn kho, dự toán về quỹ lương, thuế…để dự báo dòng tiền ra từ hoạt

động kinh doanh.

+ Căn cứ vào kế hoạch đầu từ TSCĐ trong nâm 2014, chiến lược đầu tư tài

chính khác (nếu có) để dự báo dòng tiền ra cho hoạt động đầu tư.

+ Căn cứ vào các kế hoạch trả nợ vay, chính sách phân phối lợi nhuận của công

ty để dự báo dòng tiền từ hoạt động tài chính.

Bước 3: Tính dòng tiền thuần:

Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào trong kỳ – Dòng tiền ra trong kỳ

Bước 4: Xác định số dư tiền cuối kỳ và số tiền thừa hoặc thiếu:

Số tiền tồn cuối kỳ = Số tiền tồn đầu kỳ + Dòng tiền thuần trong kỳ

Số tiền thừa (thiếu) = Số tiền tồn cuối kỳ - Số dư tiền cần thiết

Bước 5: Đưa ra các giải pháp thích hợp để xử lý số tiền thừa hoặc thiếu

Việc lấp kế hoạch dòng tiền công ty có thể thực hiện cho từng tháng và

cho cả năm để có các biện pháp chủ động đảm bảo cân đối thu chi.

3.2.4. Tăng cường quản lý hàng tồn kho

SV: Nguyễn Thu Nga



Lớp: CQ48/11.13



106

Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



HTK là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong giá trị VLĐ của

công ty, trong đó chủ yếu vốn tồn kho nằm ở các công trình còn đang thi công

dang dở và phần ít còn lại là ở nguyên liệu vật liệu và thành phẩm. Trước tình

hình đó, công ty có thể áp dụng một số giải pháp sau đây:

 Đối với các khoản chi phí SXKD dở dang chiếm giá trị rất lớn trong giá trị



HTK. Công ty nên đẩy mạnh hơn nữa quá trình thi công và hoàn thành các

công trình thi công còn dang dở để nhanh chóng thu tiền về giải phóng vốn

tồn kho, tránh để thất thoát vốn, kéo dài chu kỳ sản xuất gây lãng phí vốn

 Xác định đúng đắn lượng hàng hóa cần mua trong kỳ và lượng HTK dự trữ

hợp lý. Tránh tình trạng dự trữ quá lớn lượng hàng không cần thiết, làm giảm

tốc độ chu chuyển HTK, gia tăng chi phí, giảm lợi nhuận của DN.

 Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp để đạt các

mục tiêu: giá cả mua vào thấp, các điều khoản thương lượng có lợi cho DN và

tất cả gắn liền với chất lượng hàng hóa phải đảm bảo.

 Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu như: xi măng, cát,…Cần áp

dụng thưởng, phạt tài chính để tránh tình trạng bị mất mát, hao hụt qua mức

nguyên vật liệu trong kho bị kém phẩm chất. Đồng thời, công ty phải thường

xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình trạng vật

liệu bị ứ đọng, không phù hợp để có biện pháp giải phóng nhanh số hàng hóa

đó, thu hồi vốn.

3.2.5. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của công ty cho



năm kế hoạch

Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, mọi nhu cầu VLĐ cho hoạt động

kinh doanh, DN đều phải tự tài trợ. Do đó, việc xác định đúng đắn, hợp lý nhu

cầu VLĐ thường xuyên càng có ý nghĩa quan trọng. Bởi vì: nhu cầu VLĐTX

cần thiết được xác định đúng đắn và hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn

tài trợ. Đồng thời để đáp ứng kịp thời đầy đủ VLĐ kinh doanh của DN tiến

hành bình thường và liên tục.

SV: Nguyễn Thu Nga



Lớp: CQ48/11.13



107

Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



Trong những năm qua công ty chưa chú trọng tới việc xác định nhu cầu

VLĐTX cho mình. Với việc đang để lãng phí một lượng vốn lớn như đã phân

tích ở phần trên, kiến nghị công ty nên sử dụng phương pháp xác định nhu

cầu vốn theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Đây là phương

pháp xác định nhu cầu tài chính ngắn hạn có mức độ chính xác cao và cũng

dễ dàng áp dụng. Công ty chỉ cần nắm vững đặc thù sản xuất kinh doanh của

mình và tìm hiểu mối quan hệ giữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm với tài sản,

tiền vốn, phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên cơ sở số liệu năm kế

hoạch rồi mục tiêu của doanh nghiệp trong năm tới là có thể biết có cần mở

rộng quy mô sản xuất kinh doanh hay không, cần đạt được bao nhiêu lợi

nhuận sau thuế rồi từ đó công ty cần tăng bao nhiêu giá trị sản lượng để xác

định doanh thu ước tính cho năm kế hoạch rồi dùng tỷ lệ phần trăm xác định

nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh trong kỳ tới.

3.2.6. Các giải pháp khác



Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, việc chú trọng trong công tác

marketing rất quan trọng đối với vấn đề tiêu thụ sản phẩm.Bởi vì qua đó giúp

DN nắm bắt được thị trường, sức mua của nguồn cầu và tình hình cạnh tranh

trên thị trường một cách nhanh và chính xác nhất.

Hiện đại hóa hệ thống thông tin, tăng cường quản trị nội bộ sẽ giúp

công ty nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động kinh doanh, góp phần trực tiếp

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Theo đó công ty nên tiến hành các giải pháp sau:

 Xây dựng và ban hành quy chế phân cấp giữa Hội đồng quản trị và giám đốc



điều hành, phân cấp cho các đồng chí phó giám đốc công ty, quy định chức

năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban, đơn vị trực thuộc.

 Xây dựng và ban hành các quy định nội bộ công ty: phân cấp quản lý công tác

kỹ thuật, quy chế quản lý công nợ, quy định sử dụng điện thoại của công ty…

SV: Nguyễn Thu Nga



Lớp: CQ48/11.13



108

Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



 Thực hiện quản lý, giám sát tốt việc sử dụng nguồn VKD; tận dụng mọi nguồn



vốn nhàn rỗi đưa vào hoạt động kinh doanh và đầu tư tài chính; góp phần nâng

cao hiệu quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn.

 Cử cán bộ đi học lớp cử nhân chính trị, đào tạo nâng bậc cho công nhân lái

xe, công nhân điều khiển máy móc, công nhân sửa chữa thiết bị máy móc; tổ

chức học tập về công tác vệ sinh lao động cho toàn cán bộ, người lao động

toàn công ty; tổ chức học, bồi dưỡng các lớp nghiệp vụ, kỹ thuật giao nhận và

bảo quản gỗ, sắt thép; kỹ năng bán hàng cho số lao động và công nhân mới

được tuyển dụng, hoàn thiện nâng cao chất lượng lao động trong công ty.

 Quan tâm tới đời sống công nhân viên trong công ty. Cần có chế độ khuyến

khích, khen thưởng đúng mức đối với những cán bộ, công nhân viên có thành

tích trong sản xuất kinh doanh nhằm động viên, khuyến khích sự sáng tạo cho

công nhân viên. Đồng thời, từ sự quan tâm đúng mức của họ thúc đầy họ nâng

cao tinh thần trách nhiệm, gắn bó với công ty.



Điều kiện để thực hiện các giải pháp

 Nhà nước cần công bố rộng rãi quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế

3.3.



xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ và theo từng thời kỳ. Quy hoạch này sẽ giúp

cho các doanh nghiệp có cơ sở để bố trí kế hoạch kinh doanh, huy động và

phát triển nguồn vốn để vừa đảm bảo được nhu cầu vốn đầu tư của doanh

nghiệp phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, vừa đảm bảo về mặt lợi ích cho

các doanh nghiệp.

 Hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo hành lang pháp lý cho sự phát triểncủa các



doanh nghiệp. Nhà nước cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ

thống các văn bản pháp chế nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp hoạt động

hiệu quả, năng động và an toàn.



SV: Nguyễn Thu Nga



Lớp: CQ48/11.13



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

×