Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.75 KB, 111 trang )
98
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
khẩu, thu hút FDI...
Năm 2013, nền kinh tế Việt Nam cũng có những dấu hiệu phục hồi
tăng trưởng. Theo công bố của Tổng cục Thống kê, tổng sản phẩm trong nước
(GDP) năm 2013 tăng 5,42% so với năm 2012. Như vậy, tăng trưởng GDP
năm 2013 không đạt so với mục tiêu do Quốc hội đề ra. Tuy nhiên, trong bối
cảnh khó khăn hiện nay, mức tăng trưởng năm 2013 tuy thấp hơn mục tiêu
tăng 5,5% đề ra, nhưng cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và có tín hiệu
phục hồi là một cố gắng rất cao của các cấp, các ngành và nói lên xu thế là sự
phục hồi kinh tế tuy chậm, nhưng đã có dấu hiệu tăng trưởng dần. Trong đó,
ngành xây dựng mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn nhưng đạt mức tăng 5,83%,
cao hơn nhiều mức tăng 3,25% của năm trước cũng là yếu tố tích cực trong
tăng trưởng kinh tế năm 2013.
Bước sang năm 2014, Quốc hội đặt ra mục tiêu tổng quát phát triển
kinh tế năm 2014 là tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát
(khoảng 7%), tăng trưởng hợp lý (5,8%) và nâng cao chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh trạnh của nền kinh tế trên cơ sở đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến
lược gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế, đẩy mạnh
thực hiện đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế, tái cơ cấu ngành, lĩnh vực gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng, tập trung tháo gỡ khó khăn hỗ trợ sản xuất
kinh doanh đối với doanh nghiệp và người dân, bảo đảm an sinh và phúc lợi
xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm đến năm 2015 tạo được chuyển
biến mạnh mẽ, cơ bản, có hiệu quả rõ rệt. Việc đặt ưu tiên chính sách điều
hành vào tăng trưởng ổn định thay vì theo đuổi mục tiêu tăng trưởng cao cũng
là xu hướng chung của hầu hết các nền kinh tế trên thế giới trong bối cảnh
hiện nay.
Năm 2014 được coi là một năm đầy thách thức đối với nền kinh tế thế
giới cũng như Việt Nam. Việc hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới sẽ làm
SV: Nguyễn Thu Nga
Lớp: CQ48/11.13
99
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
cho nước ta chịu nhiều tác động lớn hơn từ bên ngoài. Do vậy, bên cạnh
những chính sách hỗ trợ của Chính phủ, các công ty cần có biện pháp thiết
thực trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để có được vị trí vững mạnh trên
thị trường.
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong tương lai
Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội là một đơn vị có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực xây dựng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh tuy
gặp khá nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn cố gắng giữ vững được thị trường,
được khách hàng tin tưởng vào chất lượng công trình mà công ty nhận và đã
tạo dựng được uy tín và niềm tin của khách hàng. Tuy trong những năm gần
đây trong tình trạng chung của nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói
riêng công ty đang trải qua một trong những thời kỳ khó khăn nhất suốt chiều
dài hoạt động và phát triển của mình. Để tiếp tục phát huy những kết quả đạt
được đó và khắc phục tình trạng tài chính ảm đạm như những năm trở lại đây,
công ty đặt ra cho mình những định hướng rõ ràng và cụ thể để có những
bước đi đúng đắn cũng như sẽ cải thiện được tình hình trong giai đoạn tiếp
theo để tiếp tục đứng vững và lớn mạnh hơn.
Định hướng của công ty trong thời gian tới là tiếp tục hoàn thiện rà soát
và hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty, không ngừng nâng cao năng suất
lao động, tập chung vào lĩnh vực chủ chốt là xây dựng, nâng cao tay nghề lao
động, giải quyết đủ việc làm và quan tâm chăm sóc tới đời sống của cán bộ
công nhân viên trong công ty.
Để thực hiện định hướng phát triển này, trong thời gian tới công ty cũng
đề ra những mục tiêu cụ thể gắn với tình hình thực tế như sau:
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng VKD. Tổ chức quản lý
và sử dụng vốn linh hoạt, hiệu quả, hạn chế rủi ro và vốn ứ đọng.
SV: Nguyễn Thu Nga
Lớp: CQ48/11.13
100
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả VLĐ, tránh để tiếp diễn tình trạng lãng phí
VLĐ như hiện tại nhằm tránh thất thoát vốn góp phần cải thiện kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
Chú trọng công tác đầu tư và nâng cao năng lực sản xuất, thường xuyên bảo
dưỡng máy móc thiết bị và các TSCĐ khác của công ty đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra ổn định và liên tục.
Tích cực tiến hành các hoạt động thi công tại các công trình còn dang dở sao cho
vẫn đảm bảo chất lượng công trình và thời gian bàn giao cho chủ đầu tư.
Thực hiện và phục hồi doanh thu trong năm tiếp theo.
Tích cực mở rộng hoạt sang các địa bàn khác, tích cực tìm kiếm các hợp đồng
mới về cho công ty. Mở rộng thị trường tiêu thụ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng, thực hiện các kế hoạch kinh doanh lớn, tham gia nhận thầu các gói
lớn, để từ đó tăng được uy tín, vị thế trong thị trường ngành xây dựng, tăng khả
năng cạnh tranh.
Nâng cao trình độ tay nghề của các cán bộ quản lý, công nhân trong công ty
nhằm giúp các đơn vị phát huy hết công suất.
Cố gắng nâng cao tiềm lực tài chính của công ty, có thể sử dụng nợ vay, chấp
nhận mạo hiểm nếu có cơ hội cải thiện lợi nhuận của công ty.
Hoàn thiện các công trình, dự án dở dang ở cuối năm 2013 để nhanh chóng đưa
TSCĐ vào phục vụ sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh.
Quan tâm chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Không
ngừng nâng cao thu nhập người lao động và các cán bộ công nhân viên.
Để đạt được những mục tiêu trước mắt và lâu dài, vấn đề tăng cường
quản trị VKD luôn được xem là trọng tâm và là bước đi chiến lược. Công ty
cần làm tốt những việc như: Tổ chức cơ cấu vốn hợp lý hơn, giảm bớt rủi ro
trong thanh toán, quản lý sử dụng vốn linh hoạt, hạn chế tới mức thấp nhất
vốn bị ứ đọng, quảng bá hình ảnh của công ty bằng chính chất lượng sản
phẩm mà công ty đã và đang thi công để thuận lợi cho việc tìm kiếm những
công trình mới.
SV: Nguyễn Thu Nga
Lớp: CQ48/11.13
101
Luận văn tốt nghiệp
3.2.
Học viện Tài chính
Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội
Qua việc xem xét tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong năm
vừa qua ta thấy rằng hiệu quả SXKD của công ty là chưa tốt. Bên cạnh việc ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế thì có thể thấy công tác quản trị vốn của công ty
còn khá nhiều vấn đề. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế về công tác quản lý,
sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty em xin đưa ra một số giải pháp
góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian tới.
3.2.1. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn kinh doanh hợp lý, ưu tiên sử dụng các nguồn
vốn có chi phí thấp trước
Xây dựng được một cơ cấu nguồn vốn hợp lý với chi phí sử dụng vốn
thấp nhất là một trong những mục tiêu của công ty thời gian tới. Muốn vậy
công ty cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu vốn trong từng thời kỳ để chủ động
hơn trong các kế hoạch huy động vốn. Huy động vốn đòi hỏi đáp ứng được số
vốn cần thiết, đảm bảo quá trình SXKD được diễn ra thường xuyên, liên tục
đồng thời tính chủ động tài chính của công ty cũng phải được đảm bảo và chi
phí sử dụng vốn phải thấp nhất. Vốn huy động có thể được chia thành hai
nguồn chính: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Một thực trạng cho thấy việc sử dụng vốn tại công ty trong năm vừa
qua chủ yếu xuất phát từ nguồn bên ngoài (vay nợ) để tài trợ cho hoạt động
SXKD (cả hai năm 2012 và 2013, tỷ trọng nợ phải trả đều chiếm gần 70%,
trong đó trên 90% là nợ ngắn hạn). Do đó đã làm gia tăng mức độ phụ thuộc
vào bên ngoài, giảm khả năng tự chủ về tài chính của công ty. Vì vậy, công ty
cần phải giảm việc tài trợ cho tài sản từ nguồn vốn ngoại sinh song song với
việc gia tăng vốn kinh doanh từ chính nguồn nội sinh của mình để giúp cho
tình hình tài chính khả quan hơn.
SV: Nguyễn Thu Nga
Lớp: CQ48/11.13
102
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Ngoài ra, công ty cũng nên chú ý tận dụng các quỹ như quỹ khen
thưởng phúc lợi, hay khoản khấu hao tài sản cố định hàng năm chưa dùng
đến. Đây là những nguồn vốn thuộc chủ sở hữu công ty mà công ty hoàn toàn
có thể tận dụng để đầu tư, vừa tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn vừa nâng
cao khả năng tự chủ về tài chính cho chính mình.
3.2.2. Quản lý chặt chẽ hơn chính sách bán chịu, tăng thu hồi các khoản phải
thu từ khách hàng
Trong cơ cấu TSNH của công ty thì nợ phải thu khách hàng luôn chiếm
phân nửa và lại đang có xu hướng gia tăng. Tuy trình độ quản lý NPT đã được
cải thiện nhưng với các khách hàng quen thuộc, công ty vẫn quá ưu đãi khiến
khoản vốn bị chiếm dụng quá lớn. Điều này mang tới một số bất lợi nhất định
đòi hỏi công ty cần có biện pháp thiết thực hơn trong quản trị NPT. Cụ thể,
công ty có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Hoàn thiện chính sách bán chịu với khách hàng:
Đối với nhóm khách hàng lớn, khách hàng quen thuộc thì công ty có
thể tiếp tục duy trì chính sách bán chịu nới lỏng để tăng cường mối quan hệ
thân thiết. Tuy nhiên cần có hợp đồng mua bán rõ ràng theo đó khoản tiền
khách hàng nợ cần trả theo một kế hoạch cụ thể và có các thời điểm thu hồi
dần từng phần tiền hàng, không để tình trạng khách hàng nợ toàn bộ tiền hàng
trong thời gian quá dài.
Đối với nhóm khách hàng mới, có tiềm năng thì công ty nên dựa vào
kết quả thu hồi nợ trong năm 2013, đánh giá uy tín và mức độ trả nợ của
khách hàng, từ đó lựa chọn chính sách bán chịu hợp lý. Các khách hàng trả
đúng đủ theo hợp đồng thì công ty có thể tiếp tục bán chịu trong năm sau, áp
dụng các chế độ ưu đãi như chiết khấu thương mại…để xây dựng mối quan
hệ thường xuyên bền vững hơn. Tuy nhiên, do chỉ mới giao dịch nên công ty
vẫn nên thận trọng xem xét, chỉ nên cho khách hàng nợ trong khoảng thời
SV: Nguyễn Thu Nga
Lớp: CQ48/11.13
103
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
gian tối đa một quý và nên có các hình thức bảo lãnh thích hợp cho khoản nợ
đó. Ngược lại, với các công ty thu nợ khó khăn trong năm 2013, công ty nên
thực hiện các biện pháp cứng rắn hơn, lập hợp đồng mua bán quy định rõ điều
khoản thu tiền hàng, hạn chế cho khách hàng nợ.
Đối với khách hàng nhỏ lẻ, khách hàng cá nhân: do sản phẩm bê tông
tươi cũng là sản phẩm chính của công ty nên các khách hàng nhỏ lẻ như cá
nhân và hộ gia đình cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu tiêu thụ của
công ty. Đối với nhóm này, công ty nên thực hiện “mua đứt, bán đoạn”, hạn
chế bán chịu để tránh rủi ro không thu hồi được.
- Xây dựng một quy trình phân tích đánh giá uy tín khách hàng mua chịu
một cách khoa học:
Như đã phân tích trong phần thực trạng, thực tế trong thời gian gần
đây, việc quyết định chính sách bán chịu cho mỗi đối tượng khách hàng tại
công ty chưa có một quy trình rõ ràng, mới chỉ đánh giá theo kinh nghiệm chủ
quan của bộ phận bán hàng và ban giám đốc. Theo đó, công ty cần tăng
cường đánh giá dựa trên những tiêu chí định lượng được nhằm tăng tính chính
xác như:
-
Thu thập và phân tích báo cáo tài chính cũng như các kế hoạch lưu chuyển
tiền của khách hàng để đánh giá tình hình và triển vọng làm ăn của công ty
khách hàng;
- Các kết quả kiểm tra của các ngân hàng có thể cho thấy mức độ tín nhiệm và
uy tín tín dụng của công ty khách hàng, đây cũng có thể là một căn cứ đánh
giá khá tốt;
- Mật độ và quy mô nợ quá hạn của công ty khách hàng trong việc trả nợ đối
với công ty, thông tin này luôn được kế toán thu hồi nợ theo dõi chính xác và
là căn cứ quan trọng trong việc đánh giá uy tín khách hàng…
- Sử dụng chính sách chiết khấu thanh toán để thúc đẩy khách hàng thanh
toán sớm trước hạn.
SV: Nguyễn Thu Nga
Lớp: CQ48/11.13
104
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Để thu hồi nợ sớm trước hạn, công ty có thể sử dụng chính sách chiết
khấu thanh toán giúp nhanh chóng thu hồi khoản vốn bị chiếm dụng để bổ sung
nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động SXKD mà không phải đi vay ngân hàng
hoặc đi chiếm dụng nhà cung cấp. Tuy nhiên cần xác định tỷ lệ chiết khấu hợp
lý, đảm bảo có lợi hơn khi đặt trong mối quan hệ với lãi vay phải trả.
3.2.3. Tăng cường quản lý vốn bằng tiền, xây dựng kế hoạch lưu chuyển tiền tệ
và cải thiện khả năng thanh toán
Thực tiễn ở công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội ta thấy hiện tại
lượng vốn bằng tiền của công ty là còn thấp chưa tương xứng với quy mô
kinh doanh của công ty, tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng giá trị VLĐ
của công ty và đang có xu hướng giảm, trong năm qua đã giảm đột biến làm
cho quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của công ty còn rất thấp. Nguyên nhân
của tình trạng này là do tốc độ thu tiền về của công ty là chưa cao đồng thời
với việc doanh thu 2 năm qua giảm. Điều này đã tác động không tốt tới khả
năng thanh toán của công ty, gây ra rủi ro tiềm ẩn trong quá trình thanh toán
kèm theo mất tính chủ động trong việc tận dụng các cơ hội đầu tư. Trong thời
gian tới công ty cần cải thiện khả năng thanh toán của mình bằng cách áp
dụng các biện pháp sau đây:
Xác định mức dự trữ ngân quỹ hợp lý. Công ty cần dự đoán và quản lý chặt
chẽ các nguồn nhập, xuất quỹ tiền mặt bằng cách xây dựng nội quy, quy chế
chỉ tiêu.
Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình và bàn giao cho chủ đầu tư đúng
hạn để thu tiền về, tránh tình trạng bị chậm tiến độ thi công và bàn giao muộn
sẽ bị phạt hợp đồng.
Duy trì quỹ tiền gửi ngân hàng hợp lý hơn số hiện tại, để có thể đảm bảo
thanh toán cho các đối tác qua tín dụng ngân hàng.
SV: Nguyễn Thu Nga
Lớp: CQ48/11.13
105
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Để chủ động thanh toán, DN phải thực hiện tốt việc lập kế hoạch lưu chuyển
tiền tệ, trên cở sở đó có biện pháp thích ứng nhằm đảm bảo sự cân bằng thu
chi vốn bằng tiền của DN và nâng cao khả năng sinh lời của vốn tiền tệ nhàn
rỗi. Để lập kế hoạch dòng tiền, có thể thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Dự báo dòng tiền vào, gồm:
+ Căn cứ vào diễn biến quy luật bán hàng, kế hoạch thanh toán của khách hàng,
chính sách bán hàng (chính sách bán chịu, chính sách chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán…) để dự báo dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh.
+ Căn cứ vào hoạt động thanh lý TSCĐ, dự báo dòng tiền vào từ hoạt động đầu
tư.
+ Căn cứ vào khả năng vay nợ mới để dự báo dòng tiền vào từ hoạt động tài
chính.
Bước 2: Dự báo dòng tiền ra, gồm:
+ Căn cứ vào quy luật mua hàng, kế hoạch thanh toán tiền hàng của mình, chính
sách tồn kho, dự toán về quỹ lương, thuế…để dự báo dòng tiền ra từ hoạt
động kinh doanh.
+ Căn cứ vào kế hoạch đầu từ TSCĐ trong nâm 2014, chiến lược đầu tư tài
chính khác (nếu có) để dự báo dòng tiền ra cho hoạt động đầu tư.
+ Căn cứ vào các kế hoạch trả nợ vay, chính sách phân phối lợi nhuận của công
ty để dự báo dòng tiền từ hoạt động tài chính.
Bước 3: Tính dòng tiền thuần:
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào trong kỳ – Dòng tiền ra trong kỳ
Bước 4: Xác định số dư tiền cuối kỳ và số tiền thừa hoặc thiếu:
Số tiền tồn cuối kỳ = Số tiền tồn đầu kỳ + Dòng tiền thuần trong kỳ
Số tiền thừa (thiếu) = Số tiền tồn cuối kỳ - Số dư tiền cần thiết
Bước 5: Đưa ra các giải pháp thích hợp để xử lý số tiền thừa hoặc thiếu
Việc lấp kế hoạch dòng tiền công ty có thể thực hiện cho từng tháng và
cho cả năm để có các biện pháp chủ động đảm bảo cân đối thu chi.
3.2.4. Tăng cường quản lý hàng tồn kho
SV: Nguyễn Thu Nga
Lớp: CQ48/11.13
106
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
HTK là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong giá trị VLĐ của
công ty, trong đó chủ yếu vốn tồn kho nằm ở các công trình còn đang thi công
dang dở và phần ít còn lại là ở nguyên liệu vật liệu và thành phẩm. Trước tình
hình đó, công ty có thể áp dụng một số giải pháp sau đây:
Đối với các khoản chi phí SXKD dở dang chiếm giá trị rất lớn trong giá trị
HTK. Công ty nên đẩy mạnh hơn nữa quá trình thi công và hoàn thành các
công trình thi công còn dang dở để nhanh chóng thu tiền về giải phóng vốn
tồn kho, tránh để thất thoát vốn, kéo dài chu kỳ sản xuất gây lãng phí vốn
Xác định đúng đắn lượng hàng hóa cần mua trong kỳ và lượng HTK dự trữ
hợp lý. Tránh tình trạng dự trữ quá lớn lượng hàng không cần thiết, làm giảm
tốc độ chu chuyển HTK, gia tăng chi phí, giảm lợi nhuận của DN.
Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp để đạt các
mục tiêu: giá cả mua vào thấp, các điều khoản thương lượng có lợi cho DN và
tất cả gắn liền với chất lượng hàng hóa phải đảm bảo.
Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu như: xi măng, cát,…Cần áp
dụng thưởng, phạt tài chính để tránh tình trạng bị mất mát, hao hụt qua mức
nguyên vật liệu trong kho bị kém phẩm chất. Đồng thời, công ty phải thường
xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình trạng vật
liệu bị ứ đọng, không phù hợp để có biện pháp giải phóng nhanh số hàng hóa
đó, thu hồi vốn.
3.2.5. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của công ty cho
năm kế hoạch
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, mọi nhu cầu VLĐ cho hoạt động
kinh doanh, DN đều phải tự tài trợ. Do đó, việc xác định đúng đắn, hợp lý nhu
cầu VLĐ thường xuyên càng có ý nghĩa quan trọng. Bởi vì: nhu cầu VLĐTX
cần thiết được xác định đúng đắn và hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn
tài trợ. Đồng thời để đáp ứng kịp thời đầy đủ VLĐ kinh doanh của DN tiến
hành bình thường và liên tục.
SV: Nguyễn Thu Nga
Lớp: CQ48/11.13
107
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Trong những năm qua công ty chưa chú trọng tới việc xác định nhu cầu
VLĐTX cho mình. Với việc đang để lãng phí một lượng vốn lớn như đã phân
tích ở phần trên, kiến nghị công ty nên sử dụng phương pháp xác định nhu
cầu vốn theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Đây là phương
pháp xác định nhu cầu tài chính ngắn hạn có mức độ chính xác cao và cũng
dễ dàng áp dụng. Công ty chỉ cần nắm vững đặc thù sản xuất kinh doanh của
mình và tìm hiểu mối quan hệ giữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm với tài sản,
tiền vốn, phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên cơ sở số liệu năm kế
hoạch rồi mục tiêu của doanh nghiệp trong năm tới là có thể biết có cần mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh hay không, cần đạt được bao nhiêu lợi
nhuận sau thuế rồi từ đó công ty cần tăng bao nhiêu giá trị sản lượng để xác
định doanh thu ước tính cho năm kế hoạch rồi dùng tỷ lệ phần trăm xác định
nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh trong kỳ tới.
3.2.6. Các giải pháp khác
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, việc chú trọng trong công tác
marketing rất quan trọng đối với vấn đề tiêu thụ sản phẩm.Bởi vì qua đó giúp
DN nắm bắt được thị trường, sức mua của nguồn cầu và tình hình cạnh tranh
trên thị trường một cách nhanh và chính xác nhất.
Hiện đại hóa hệ thống thông tin, tăng cường quản trị nội bộ sẽ giúp
công ty nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động kinh doanh, góp phần trực tiếp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Theo đó công ty nên tiến hành các giải pháp sau:
Xây dựng và ban hành quy chế phân cấp giữa Hội đồng quản trị và giám đốc
điều hành, phân cấp cho các đồng chí phó giám đốc công ty, quy định chức
năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban, đơn vị trực thuộc.
Xây dựng và ban hành các quy định nội bộ công ty: phân cấp quản lý công tác
kỹ thuật, quy chế quản lý công nợ, quy định sử dụng điện thoại của công ty…
SV: Nguyễn Thu Nga
Lớp: CQ48/11.13
108
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Thực hiện quản lý, giám sát tốt việc sử dụng nguồn VKD; tận dụng mọi nguồn
vốn nhàn rỗi đưa vào hoạt động kinh doanh và đầu tư tài chính; góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn.
Cử cán bộ đi học lớp cử nhân chính trị, đào tạo nâng bậc cho công nhân lái
xe, công nhân điều khiển máy móc, công nhân sửa chữa thiết bị máy móc; tổ
chức học tập về công tác vệ sinh lao động cho toàn cán bộ, người lao động
toàn công ty; tổ chức học, bồi dưỡng các lớp nghiệp vụ, kỹ thuật giao nhận và
bảo quản gỗ, sắt thép; kỹ năng bán hàng cho số lao động và công nhân mới
được tuyển dụng, hoàn thiện nâng cao chất lượng lao động trong công ty.
Quan tâm tới đời sống công nhân viên trong công ty. Cần có chế độ khuyến
khích, khen thưởng đúng mức đối với những cán bộ, công nhân viên có thành
tích trong sản xuất kinh doanh nhằm động viên, khuyến khích sự sáng tạo cho
công nhân viên. Đồng thời, từ sự quan tâm đúng mức của họ thúc đầy họ nâng
cao tinh thần trách nhiệm, gắn bó với công ty.
Điều kiện để thực hiện các giải pháp
Nhà nước cần công bố rộng rãi quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế
3.3.
xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ và theo từng thời kỳ. Quy hoạch này sẽ giúp
cho các doanh nghiệp có cơ sở để bố trí kế hoạch kinh doanh, huy động và
phát triển nguồn vốn để vừa đảm bảo được nhu cầu vốn đầu tư của doanh
nghiệp phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, vừa đảm bảo về mặt lợi ích cho
các doanh nghiệp.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo hành lang pháp lý cho sự phát triểncủa các
doanh nghiệp. Nhà nước cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ
thống các văn bản pháp chế nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả, năng động và an toàn.
SV: Nguyễn Thu Nga
Lớp: CQ48/11.13