1. Trang chủ >
  2. Giáo án - Bài giảng >
  3. Cao đẳng - Đại học >

Chương 3: THIẾT KẾ QUY HOẠCH THOÁT NƯỚC VÀ QUY HOẠCH MẶT ĐỨNG ĐƯỜNG PHỐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 136 trang )


Tất cả các loại nước được gom lại ở một

đường ống cống, dẫn ra nơi xử lý.

Ưu điểm: Cấu tạo nối ghép đơn giản, thuận

lợi cho việc bố trí đi ngầm.

Nhược điểm: đường cống kích thước lớn,

khối lượng nước xử lý lớn.

Đối với đô thị nhỏ: hệ thống đi chung, chú

ý có xét đến tương lai (quy hoạch lâu dài).



Thiết kế đường và giao thông đô thị

136



§­êng èng nh¸nh



Tr¹m xö lý

§­êng èng chÝnh



g

S«n



Trang 49/



b. Hệ thống thoát nước riêng: (hình 3.2)



Thiết kế đường và giao thông đô thị

136



Trang 50/



Các loại đường ống khác nhau đi theo

đường khác nhau. Nước sạch đi riêng một

đường ra cửa xả, sông, hồ, ao...Hệ thống

nước bẩn (có thể đi chung đến trạm xử lý

hoặc đi đến trạm xử lý riêng) sau đó ra sông,

hồ, ao...

Các phương pháp xử lý có thể là cơ học

(lắng đọng) – đơn giản nhất, hoặc các biện

pháp hoá, sinh khác.



Thiết kế đường và giao thông đô thị

136



Tho¸t n­íc th¶i

Tr¹m xö lý



Tho¸t n­ícm­a



g

S«n



Trang 51/



Ưu: khối lượng xử lý nhỏ.

Nhược: hệ thống đường ống phức tạp.

Đối với khu đô thị mới: nên đi theo hệ thống riêng.

c. Hệ thống thoát nước hỗn hợp (nửa chung nửa riêng):

Trong thời gian mưa thì khoá các van đường ống nước bẩn, chỉ cho nước mưa

thoát thẳng ra cửa xả, ao, hồ, sông...Bình thường thì mở van cho đi chung như phần

b

Hệ thống hỗn hợp chỉ áp dụng cục bộ, phù hợp với điều kiện vì hệ thống van,

khoá khá phức tạp mà khối lượng xử lý cũng như xây dựng không rút xuống nhiều.



3.1.2.2 Phân theo vị trí của đường cống chính.

Đường cống chính là đường cống trục có kích thước lớn, thu nước ở các phạm vi

lớn, sau đó đưa ra các trạm xử lý hoặc sông, ao, hồ...

Đường cống phụ là đường ống gom nước từ các khu chức năng để nối với hệ

thống đường cống chính.

Đường cống nhánh là đường cống đưa nước từ các hố tụ, giếng thu nước ra đường

cống phụ, đường ống chính.

Các dạng của đường cống chính:

- Dạng vuông góc với dòng chảy, nơi tập trung nước:

Áp dụng ở địa hình dốc về phía sông (nước tự chảy)

- Dạng song song với sông:

Áp dụng ở nơi có địa hình nghiêng cùng với chiều dốc của sông.

- Hệ thống thoát nước mưa hình nan quạt

Áp dụng khi địa hình có hướng dốc tập trung về một phía



3.1.2.3 Phân loại theo đặc điểm cấu tạo:

a. Hệ thống thoát nước dạng hở:

Đường dẫn nước đi lộ thiên, không được che đậy.

Đặc điểm: thoát nước nhanh, dễ duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng, giá thành thấp ><

mất vệ sinh, mỹ quan kém, kém an toàn cho người và phương tiện tham gia giao

thông.

Các công trình thuộc loại hở như: kênh, mương, máng, rãnh xây, rãnh đất....

Áp dụng ở những khu dân cư thưa, mức độ đô thị hoá chưa cao, xa trung tâm

thành phố, làm ở giai đoạn đầu của quá trình phân kỳ đầu tư.

b. Loại đi ngầm:

Đặc điểm ngược lại với hệ thống thoát nước lộ thiên. Ảnh hưởng đến các công

trình khác. Áp dụng: trong đô thị, đặc biệt là khu trung tâm mật độ dân số cao buộc

phải đi ngầm.

c. Loại kết hợp đi ngầm và đi lộ thiên



Thiết kế đường và giao thông đô thị

136



Trang 52/



§3.2 Các công trình cấu thành hệ thống thoát nước đường

đô thị.

Bao gồm các công trình, cấu tạo của đường, hệ thống phục vụ thoát nước đô thị.



6



7

9

2



1



3



8

4

5



Hình 3.3: Sơ đồ bố trí chung hệ thống thoát

nước trên đường đô thị

1. Độ dốc ngang mặt đường

2. Rãnh biên (đan rãnh)

3. Lưới chắn rác - Hố thu nước

4. Mương ngang dẫn nước từ hố thu

5. Mương ngang dẫn nước trong khu vực xây dựng

6. Mương dọc chính

7. Hố ga kỹ thuật (Giếng thăm)

8. Hố thu nước thượng hạ lưu cống ngang

9. Cống ngang đường



3.2.1 Độ dốc ngang

Độ dốc ngang phục vụ thoát nước thiết kế chọn tuỳ thuộc điều kiện vật liệu làm

mặt đường. Tuy nhiên cũng không được chọn lớn quá vì điều kiện an toàn và thuận

lợi cho xe chạy. Kinh nghiệm lấy in= 2% là ít ảnh hưởng đến điều kiện xe chạy.

Thiết kế đường và giao thông đô thị

136



Trang 53/



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

×