Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.32 MB, 143 trang )
31
CHƯƠNG 3. CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH MCNP
Từ khóa DATAPATH phải bắt đầu trong vòng 5 kí tự đầu tiên của dòng. Khi thực thi, chương
trình MCNP sẽ tìm kiếm file xsdir và các thư viện dữ liệu tương tác lần lượt theo thứ tự các
khai báo sau
– Khai báo XSDIR = <đường dẫn thư mục> trong câu lệnh thực thi chương trình.
– Khai báo DATAPATH = <đường dẫn thư mục> ở dòng thông tin (message block ) của
input file.
– Thư mục hiện hành.
– Khai báo DATAPATH trong file xsdir.
– Biến môi trường DATAPATH.
– Thông tin của từng dòng khai báo báo bảng dữ liệu trong file xsdir.
– Thư viện được khai báo trong thủ tục BLOCK_DATA khi biên dịch MCNP.
• Phần thứ hai: khối lượng tương đối của nguyên tử (atomic weight ratio)2 , phần này được bắt
đầu bằng cụm từ “atomic weight ratios” trong vòng 5 kí tự đầu tiên của dòng. Các dòng
tiếp theo khai báo khối lượng nguyên tử theo cú pháp
ZAID AWR
với ZAID là kí hiệu của nguyên tử có dạng ZZAAA và AWR là khối lượng tương đối của nguyên
tử tương ứng với kí hiệu.
• Phần cuối: danh sách các bảng dữ liệu tương tác, phần này được bắt đầu với từ khóa directory trong vòng 5 kí tự đầu tiên của dòng. Các dòng tiếp theo cung cấp thông tin của các
bảng thương tác (7-11 thông tin). Kí hiệu ZAID luôn là thông tin đầu tiên được cung cấp
ở mỗi dòng. Nếu bảng dữ liệu cần nhiều hơn 1 dòng để mô tả, ta cần thêm kí tự ‘+’ ở cuối
dòng để tiếp tục ở dòng mới. Số 0 để chỉ thông tin không hữu dụng. Các thông tin của bảng
được cung cấp trong xsdir bao gồm
Tên của bảng
Khối lượng tương đối nguyên tử
Tên file3
Đường dẫn truy cập
Kiểu file4
Địa chỉ5
Độ dài bảng6
Độ dài bản ghi7
Số dữ liệu mỗi bản ghi
Nhiệt độ8
Thông tin flag9
2
character*10
real
character*8
character*70
integer
integer
integer
integer
integer
real
character*6
Đây là tỉ số của khối lượng nguyên tử chia cho khối lượng neutron
Là tên của thư viện chứa bảng dữ liệu.
4
Mang hai giá trị 1 hoặc 2, kiểu 1 tương ứng với bảng có định dạng chuỗi (tối đa 80 kí tự mỗi dòng), kiểu 2 tương
ứng với định dạng nhị phân (binary). Kiểu 2 thường được sử dụng hơn kiểu 1 do gọn nhẹ và tốc độ truy cập nhanh,
việc chuyển đối từ kiểu 1 sang kiểu 2 được thực hiện thông qua chương trình MAKXSF.
5
Đối với file kiểu 1 thì địa chỉ là vị trí dòng trong file thư viện mà bảng dữ liệu bắt đầu, đối với kiểu 2 thì đó là
record number của bản ghi đầu tiên của bảng.
6
Một bảng dữ liệu thông thường chứa hai khối thông tin, khối đầu tiên là thông tin đặc trưng của bảng, khối thứ
hai là một chuỗi các số. Độ dài bảng là độ dài (tính theo kí tự) của khối thông tin thứ hai.
7
Đối với kiểu 1 độ dài này là 0, đối với kiểu 2 thì có phụ thuộc vào đặc trưng của bộ xử lý, nó là tổng độ dài (tính
theo bit) của tất cả dữ liệu (entry) ứng với 1 bản ghi (record ), thông thường số dữ liệu là 512 cho mỗi bản ghi.
8
Chỉ sử dụng cho dữ liệu neutron, tính theo đơn vị MeV.
9
Từ khóa ptable dùng để báo rằng đây là bảng dữ liệu năng lượng liên tục cho neutron có vùng cộng hưởng gần
(unresolved resonance)
3
3.2. Dữ liệu hạt nhân và phản ứng của MCNP
32
Các bảng dữ liệu cho neutron cung cấp các quá trình tương tác của neutron với vật chất. Các
ID của bảng tiết diện tương tác cho neutron có dạng ZZZAAA.nnC cho tương tác với năng lượng
liên tục và ZZZAAA.nnD cho phản ứng rời rạc (xem Bảng G.2, MCNP Manual).
Người dùng nên chú ý phân biệt sự khác nhau giữa các bảng có đuôi .50C và .51C, mặc dù cả hai
đều xây dựng từ thư viện ENDF/B-V, các bảng .50C là các bảng được xây dựng hoàn toàn từ dữ
liệu thực nghiệm, còn các bảng .51C có sử dụng “thinned” data khi mô phỏng cho các vùng cộng
hưởng.
Các bảng dữ liệu cho photon cung cấp các quá trình tương tác photon với vật chất, nguyên
tố có Z từ 1 đến 94 như tán xạ kết hợp, tán xạ không kết hợp, hấp thụ quang điện với khả năng
phát bức xạ huỳnh quang và quá trình tạo cặp. Các phân bố góc tán xạ được điều chỉnh bằng các
thừa số dạng nguyên tử và các hàm tán xạ không đàn hồi.
Các dữ liệu tương tác cho photon được lưu trong các thư viện mcplib[nn] dưới dạng ACE (A
Compact ENDF ) và có ID dạng ZZZ000.nnP10 với nn mang các giá trị 01 (dữ liệu tính đến năm
1982), 02 (dữ liệu tính đến năm 1993), 03 (dữ liệu tính đến năm 2002) và 04 (dữ liệu tính đến năm
2002 từ thư viện ENDF/B-VI.8) (xem Bảng G.4, MCNP Manual). Các dữ liệu quang hạt nhân
(photonucleear data) được lưu trong các bảng có ID ZZZAAA.nnU (xem Bảng G.5, MCNP Manual).
Các bảng dữ liệu cho electron được sử dụng cho cả mô phỏng vận chuyển electron lẫn vận
chuyển photon có sử dụng mô hình xấp xỉ phát bức xạ hãm (thick-target bremsstrahlung model −
TTB). Các bảng dữ liệu cho tương tác electron có dạng ZZZ000.nnE với hai thư viện el (.01E) và
el03 (.03E).
Các tương tác của electron với vật chất có Z từ 1 đến 94 được xây dựng gồm có: các tham số năng
suất hãm bức xạ (radiative stopping power parameters), tiết diện phát bức xạ hãm, phổ năng lượng
bức xạ hãm, năng lượng đỉnh K (K-edge), năng lượng electron Auger, các tham số của mô hình
Goudsmit-Saunderson cho xấp xỉ tán xạ nhiều lần (multiple scattering),... Ngoài ra thư viện el03
còn được bổ sung thêm dữ liệu cho việc tính hiệu ứng mật độ electron (density effect calculation).
Các bảng dữ liệu liều neutron chứa các tiết diện của gần 2000 phản ứng kích hoạt và liều
lượng học cho hơn 400 hạt nhân bia ở các mức kích thích và cơ bản. Các tiết diện này không được
sử dụng cho việc mô phỏng vận chuyển hạt mà được sử dụng như các hàm phụ thuộc năng lượng
trong MCNP cho việc tính toán các thông số chẳng hạn như tốc độ phản ứng,... Các bảng dữ
liệu được xây dựng từ các thư viện ENDF/B-V dos531 (Dosimetry Tape 531 ), dos532 (Activation
Tape 532 ) và ACTL (activation cross-section library), với ID có dạng ZZZAAA.nnY ZZZAAA.nnC
(xem Bảng G.6, MCNP Manual).
Các bảng dữ liệu nhiệt neutron chứa các số liệu nhiệt được dùng để hiệu chỉnh tán xạ S(α, β).
Các số liệu này bao gồm liên kết hóa học (phân tử) và hiệu ứng tinh thể mà chúng rất quan trọng
khi năng lượng nơtron đủ thấp (từ khoảng 4 eV trở xuống). Đối với nước nhẹ và nước nặng, kim
loại berillium, oxit berillium, benzene, graphite, polyethylene, zirconium và hydrogen trong hydride
zirconium có các số liệu ở nhiệt độ khác nhau. Các bảng dữ liệu có dạng XXXXXX.nnT với XXXXXX
là chuỗi kí tự (vd: LWTR.01T) (xem Bảng G.1, MCNP Manual).
Các bảng dữ liệu multigroup các dữ liệu này chỉ được dùng cho các bài toán mô phỏng vận
chuyển nhóm hay kết hợp (multigroup/adjoint). Dù cho các dữ liệu năng lượng liên tục có độ chính
xác cao hơn, nhưng các dữ liệu multigroup cũng rất hữu dụng cho các bài toán mà phương pháp
vận chuyển nhóm hiệu quả hơn phương pháp Monte Carlo (vd: tốc độ nhanh hơn) hay các bài toán
mà không có dữ liệu năng lượng lên tục, các bài toán mô phỏng hạt mang điện giả neutron với
thuật toán Boltzmann-Fokker-Planck,... Ngoài ra, các bảng multigroup cũng có dữ liệu hiệu ứng
10
Tương tác của photon với vật chất, ngoại trừ các tương tác quang hạt nhân, chủ yếu là với electron nguyên tử
nên giá trị của số khối A là không quan trọng.
33
CHƯƠNG 3. CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH MCNP
nhiệt riêng nên ta không cần dùng đến các dữ liệu nhiệt S(α, β). Các bảng này có dạng ZZZAAA.nnM
cho neutron và ZZZAAA.nnG cho photon (bao gồm cả electron) (xem Bảng G.3, MCNP Manual).
3.3
Input file
Để tiến hành mô phỏng bằng chương trình MCNP, trước tiên người dùng cần phải tạo ra một input
file có chứa các thông tin cần thiết của bài toán chẳng hạn như: mô tả hình học, vật liệu, các kết
quả cần ghi nhận, các quá trình vật lý,... Input file của MCNP có thể ở hai dạng: chạy lần đầu
(initiate-run) hoặc chạy tiếp tục (continue-run).
3.3.1
Cấu trúc input file
Initiate-run
Cấu trúc của một file input initiate-run cho MCNP như sau
Tiêu đề và thông tin về input file (nếu cần)
Cell Cards (định nghĩa các ô mạng)
. . .
dòng trống
Surface Cards (định nghĩa các mặt)
. . .
dòng trống
Data Cards (Mode Cards,Material Cards,Source Cards,Tally Cards,...)
. . .
Continue-run
Cấu trúc của một file input continue-run cho MCNP như sau
Tiêu đề và thông tin về input file (nếu cần)
CONTINUE
Data Cards (Mode Cards,Material Cards,Source Cards,Tally Cards,...)
. . .
Lưu ý: để chạy được continue-run cần phải có hai file chính: file khởi động (tên mặc định RUNTPE)
và file input (tên mặc định INP).
3.3.2
Ví dụ cấu trúc input file
Hình 3.1 trình bày ví dụ cấu trúc một file input của MCNP, dòng đầu tiên trong input file chính là
dòng tiêu đề (có thể bỏ trống dòng này), tiếp theo sau đó là các thành phần chính của file input.
Trong Hình 3.1 có 3 khối (block ) lớn, đó là các khối mô tả cell, surface và data, các khối này được
cách nhau bởi chính xác 1 dòng trắng (chương trình sẽ báo lỗi nếu nhiều hơn 1 dòng trắng).
Cell cards Cell là một vùng không gian được hình thành bởi các mặt biên (được định nghĩa
trong phần Surface cards). Khi một cell được xác định, vấn đề quan trọng là xác định được giá trị
của tất cả những điểm nằm trong cell tương ứng với một mặt biên.
Khi mặt (surface) được định nghĩa, nó chia không gian thành hai vùng với các giá trị dương và âm
tương ứng (xem Phần 4.1.1). Cell được hình thành bằng cách thực hiện các toán tử giao (khoảng
trắng), hội (:) và bù (#) các vùng không gian tạo bởi các mặt. Khi mô tả một cell, cần phải chắc
chắn rằng cell đó được bao kín bởi các mặt, nếu không chương trình sẽ báo lỗi sai hình học.
34
3.3. Input file
Hình 3.1: Ví dụ cấu trúc input file
Trong Hình 3.2, cột đầu tiên là chỉ số (tên) của cell ; cột thứ hai là loại vật liệu (material ) được lấp
đầy trong cell đó; cột thứ ba là mật độ của vật liệu, trong trường hợp vật liệu là 0 (chân không) thì
không cần khai báo mật độ. Cột thứ tư là định nghĩa vùng không gian hình thành nên cell thông
qua việc kết hợp các vùng không gian tạo nên bởi các mặt, và cột cuối cùng là khai báo độ quan
trọng (importance) của cell.
Chi tiết về Cell cards có thể được xem trong Phần 4.2.
Hình 3.2: Ví dụ cell cards
Surface cards được sử dụng để khai báo tất cả các mặt được sử dụng để tạo nên cell. Cách thức
khai báo mặt được mô tả trong Hình 3.3, cột đầu tiên là chỉ số mặt (tương ứng với các chỉ số được
sử dụng trong cột thứ tư ở Cell cards); cột thứ hai định nghĩa loại mặt (mặt phẳng, mặt cầu, trụ,
ellip,...); cột cuối cùng là các tham số khai báo tương ứng với loại mặt đó.
Chi tiết về Surface cards có thể được xem trong Phần 4.1.
Data cards bao gồm nhiều loại khai báo khác nhau (vật liệu, nguồn phát, chủng loại hạt, năng
lượng,...), chi tiết về các khai báo này sẽ được trình bày trong các chương sau. Hình 3.4 trình bày
một ví dụ cho Data cards, trong đó có khai báo về loại vật liệu sử dụng trong Cell cards (có hai
loại vật liệu là m1 và m2 tương ứng với các chỉ số 1 và 2 trong cột thứ hai của Cell cards), và khai
báo về nguồn phát cũng như phương thức ghi nhận kết quả trong quá trình mô phỏng.