Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.11 KB, 67 trang )
Đồ án Tốt nghiệp
SV: Trần Ngọc Tĩnh
Chọn máy gia công trên máy 2A125, dùng dụng cụ cắt là dao thép gió
Các thông số của máy
Đờng kính lớn nhất máy có thể gia công đợc 25mm
Công suất động cơ 2.8 kw
Hiệu suất của máy = 0,
Số vòng quay trục chính là (vg/ph): 97; 140; 195;272; 392;545;680; 950;
1360
ớc tiến (mm/vg): 0,1; 0,13; 0,17; 0,22; 0,28 ;0,36; 0,48; 0,62; 0,81
Lực hớng trục cho phép của cơ cấu hớng dao là: Pmax=900 k B
. Gá đặt:
* Định vị:
- Dùng phiến tỳ hạn chế 3 bậc tụ do: tịnh tiến theo phơng oz, quay
quanh ox,oy
- 1 chốt trụ hạn chế 2 bậc tự do
- 1 chốt trám hạn chế 1 bậc tự do .
*Kẹp chặt:
- Dùng 2 mỏ kẹp, lực kẹp vuông góc với phiến tỳ
1)KHOAN12
*Tính lợng d và chế độ cắt :
đạt D =12 (mm), sâu L=13(mm)
Chiều sâu cắt: t =
D 12
=
= 6 (mm).
2
2
Lợng chạy dao S: Tra bảng5-25. [STCNCTM2] bằng mũi khoan thép BK8.
Tra đợc S= 0,24- 0,31(mm/vòng), chọn S = 0,31
Độ cứng vững trung bình
: Kcs = 0,75
Chọn theo máy Sm = 0,32 (mm/vòng)
*Tốc độ cắt đợc tính nh sau :
V =
C v .D q
.K v
T m .S y
- Với S = 0,32 (mm/vòng) tra Bảng 5-28 [STCNCTM2]
Cv = 34,2 ; q = 0,45 ; y = 0,3 ; m = 0,2
- Tuổi thọ của dao, [Bảng 5-30, STCNCTM2 ] cho mũi khoan thép BK8 đờng
kính
D = 10 (mm), đợc: T = 35 (phút)
Tổng hệ số hiệu chỉnh về tốc độ cắt xét đến các điều kiện gia công khác nhau
Trờng ĐHCN Hà Nội
Lớp CK7-K55
Đồ án Tốt nghiệp
SV: Trần Ngọc Tĩnh
Kv = Kmv.Knv.Kuv
Các giá trị K đợc xác định nh sau
Kmv : Hệ số phụ thuộc vào vật liệu gia công, tra Bảng 5-3[STCNCTM2]
Kmv = 0,7
Kuv : Hệ số phụ thuộc vào dụng cụ cắt, tra Bảng 5-6, [STCNCTM2]
Kuv = 1
Knv :Hệ số phụ thuộc vào tình trạng bề mặt phôi.tra bảng 5-5[STCNCTM2]
Knv = 1
Kv = 0,7.1.1= 0,7
Vậy ta tính đợc tốc độ cắt
V =
34,2.12 0, 45
.0,7 = 20,28 (m/phút)
35 0, 2.0,32 0,3
Tốc độ trục chính
nt =
1000.V 1000.20,28
=
= 645,742 (vòng/phút)
.D
3,14.10
Chọn theo máy nm = 680 (vòng/phút)
Tốc độ cắt thực :
.D.n m 3,14.10.680
Vt =
=
= 23,55 (m/phút)
1000
1000
-Lợng chạy dao phút: Sp =680.0,32 = 240 (mm/phút)
+Tính Lực chiều trục và Mômen xoắn :
-Theo Công Thức ta có : Mx=10.CM.Dq.Sy.KP
;
Po=10.Cp.Dq.Sy.Kp
Tra Bảng 5-32 Ta có :
CM=0.012 ; q=2.2 ; y=0.8 ; Cp=42 ; q=1.2 ; y=0.75 ;
n
0,6
HB
=1
Tra bảng 5-9 ta có : KMP=
=
190
0,6
Mà hệ số tính đến các yếu tố gia công thực tế đợc xác định bằng
kp=kMP=1.
Thay vào công thức ta có Mômen xoắn là :
MX=10.0,012.10,2.0,320,8.1=7,644(N.m)
Lực chiều trục là : Po=10.42.101,2.0,320,75.1=2832,12(N ) (< PM )
Công suất cắt là :
Trờng ĐHCN Hà Nội
Lớp CK7-K55
Đồ án Tốt nghiệp
n=
SV: Trần Ngọc Tĩnh
M x .n 7,644.680
=
=0,51(Kw).
9750
9750
Bớc
Máy
khoan
2A125
V
(mm/phút)
23,55
n
(vg/phút)
680
S(mm/phú
t)
240
t (mm)
5
2)TARÔ lỗ M12
c)
Chọn chiều sâu cắt
t1= 2 mm
b) Bớc tiến
Khi tarô lên chọn bớc tiến của dụng cụ cắt bằng bớc ren
S = 4 mm
c) Chọn chế độ cắt
Khi taro ta dùng dụng cụ cắt là bàn ren đợc gắn trên máy khoan cần
2A125 lên tốc độ đợc tính nh khi khoan
Cv .D zv
V = m xv yv .K v (m/ph)
T .t .S
Theo bảng (56-3) tập bảng tra chế độ cắt tập I ta có
Cv
Zv
Xv
Yv
8,5
1,2
0,9
0
m
0,6
(4-5 CĐC) ta có tuổi bền của dụng cụ cắt : T = 102phút
(5-3 CĐC) hệ số phụ thuộc vật liệu gang đến vận tốc khi khoan là: Kmv= 1
(6-3 CĐC) hệ số phụ thuộc xét đến chiều sâu lỗ cắt đối với tốc độ cắt :
Ktv= 1
Thay lại ta có
8,5.121, 2
V=
.1 = 8,5 (v/ph)
102 0, 6.2 0,9.4 0
n=
1000.V
1000.8,5
=
= 159,24 (vg/ph)
3,14.12
3,14.D
Theo thuyết minh của máy ta chọn tốc độ trục chính là :
n= 140 (v/ph)
Trờng ĐHCN Hà Nội
Lớp CK7-K55
Đồ án Tốt nghiệp
SV: Trần Ngọc Tĩnh
Vth =
3,14.12.140
= 7,47 ( mm/ph )
1000
Bảng chế độ cắt
2
Tarô
2A125
M12
4
2
7,47
140
2,6
1
khoan
2A125
10
4
2
7,47
140
2,6
Bớc
Tên
Máy
Trờng ĐHCN Hà Nội
Dao
S
t
mm/vg mm
V
mm/ph
n
v/ph
Lớp CK7-K55
Tm
giây
Đồ án Tốt nghiệp
SV: Trần Ngọc Tĩnh
NGUYÊN CÔNG KIểM TRA: cạo và kiểm tra rãnh mang
cá
60
Phần III:
Trờng ĐHCN Hà Nội
Lớp CK7-K55
Đồ án Tốt nghiệp
SV: Trần Ngọc Tĩnh
Thiết kế đồ gá cho nguyên công phay rãnh
mang cá
10
11
12
13
n
s
9
8
7
6
5
4
18
17
16
15
14
3
Điều kiện kỹ thuật
-Độ không vuông góc mặt đáy tấm đế
và tấm bạc dẫn <0,06 / 100 mm chiều dài.
-Độ không vuông góc giữa tâm chốt định vị
và tấm đáy của đồ gá < 0,06 / 100mm chiều dài.
-Độ không song song giữa tấm đáy mặt đế
và mặt phẳng phiến tỳ < 0,06 /100mm chiều dài.
2
1
I. Xác định chuẩn định vị cho nguyên công
Chuẩn định vị cho nguyên công này đợc chọn là bề mặt đáy của hộp làm
bề mặt chuẩn tinh và hai lỗ chéo ở mặt đáy dùng để bắt bulông nền làm
chuẩn tinh phụ. Đây là các bề mặt đã đợc gia công để làm chuẩn tinh thống
nhất trong suốt quá trình gia công
II. Chọn kiểu chi tiết định vị
Với mặt chuẩn là mặt phẳng ta dùng hai phiến tỳ phẳng hạn chế 3 bậc tự
do, mặt trụ trong dùng một chốt tỳ ngắn hạn chế 2 bậc tự do, một chốt trụ
trám chống xoay hạn chế một bậc tự do
III. Chọn điểm đặt lực kẹp và cơ cấu kẹp
Điểm đặt lực kẹp đợc đặt tại bề mặt đầu của hộp nh hình vẽ sơ đồ
nguyên công. Chọn cơ cấu kẹp bằng đòn kẹp liên động
+ Đòn kẹp
+ Mỏ kẹp
Trờng ĐHCN Hà Nội
Lớp CK7-K55
Đồ án Tốt nghiệp
+ Bulông đai ốc.
SV: Trần Ngọc Tĩnh
Đây là cơ cấu có nhiệm vụ giữ cho phôi tiếp xúc với tin cậy với các phần
tử định vị của đồ gá và chóng dịch chuyển hay dao động dới tác động của lực
cắt trong quá trình gia công.
Cơ cấu có u điểm:
+ Làm việc tin cậy
+ Kết cấu đơn giản, phục vụ thuận tiện
+ Không làm biến dạng chi tiết gia công và phá hỏng các mặt chuẩn trên
đó.
+ Kẹp chặt và tháo kẹp thực hiện với thời gian nhỏ
+ Không làm thay đổi vị trí làm việc đã định vị
+ Sai số kẹp nhỏ
IV. Tính lực kẹp và kích thớc của cơ cấu kẹp
a ) Lực kẹp khi khoét (w)
Lực tác dụng khi khoan bao gồm có lực chạy dao Po và mônmen khoan
Mx
Theo trên đã tính đợc là :
Po = 262,2 kg
Mx = 2,19 ( kgm)
Chi tiết là dạng hộp nhng khi khoét và đợc định vị bằng 2 phiến tỳ, một
chốt trụ ngắn và một chốt trám. Nên khi gia công chi tiết dới tác dụng của
lực cắt và mômen cắt chi tiết có xu hớng bị lật quanh đờng tâm của chi tiết .
Điều này càng dễ xảy ra vì đờng tâm lỗ ( khi gia công ) không trùng với đờng tâm của chi tiết ( chính vì thế mà không có khả năng gây hiện tợng quay
quanh chốt
Ta
có
phơng
trình
mômen
chống
lật
2.W1.R= Po.L + Mx.K
Trong đó :
R: là bán kính tính từ điểm đặt lực tới tâm chi tiết
L: là khoảng cách từ tâm đặt lực khoan đến tâm chi tiết
Trờng ĐHCN Hà Nội
Lớp CK7-K55
là
Đồ án Tốt nghiệp
K: là hệ số an toàn
SV: Trần Ngọc Tĩnh
K= Ko. K1. K2. K3. K4. K5. K6
Với :
K0: là hệ số an toàn cho tất cả trờng hợp K0 = 1,5.
K1: là hệ số kể đến trờng hợp tăng lực cắt khi độ bóng thay đổi , với
gia công thô K1=1,2.
K2:là hệ số kể đến dao cùn làm tăng lực cắt K2=1,5.
K3:là hệ số kể đến lực cắt không liên tục K3=1,2.
K4:là hệ số kể đến nguồn sinh lực, kẹp chặt bằng tay K 4=1,3.
K5:là hệ số kể đến vị trí tay quay K5=1.
K6:là hệ số kể đến tính chất tiếp xúc K 6=1,2.
K = 1,5. 1,2. 1,5. 1,2. 1,3. 1. 1,5 = 6,32. Ta lấy K = 6,4
Thay lại ta có:
2.W.54= 21,9.6,4.103 + 2622.2
W= 1346 ( N)
b) Xác định đờng kính bulông của cơ cấu kẹp
Đờng kính của bulông tính theo công thức sau:
d
4..W
. k
Trong đó : k là độ bền kéo của vật liệu làm bulông
Ta có vật liệu bulông là CT3 có k = 200 (N/m2)
Thay lại ta có
d
4..W
4.1346
=
= 2,93mm
. k
3,14.200
Trờng ĐHCN Hà Nội
Lớp CK7-K55
Đồ án Tốt nghiệp
SV: Trần Ngọc Tĩnh
Để an toàn và phù hợp với kết cấu của đồ gá ta chọn bulông M8
(d= 8mm)
V. Các cơ cấu của đồ gá
a) Thân đồ gá
- Chế tạo bằng phơng pháp đúc
b) Các phần tử định vị
- Hai phiến tỳ: Đợc bắt lên thân thân đồ gá nhờ 4 vít chìm.
- Một chốt trụ, một chốt trám đợc bắt lên thân đồ gá.
c) Cơ cấu kẹp chặt
Hai phiến tỳ
d) Cơ cấu dẫn hớng
Dùng bạc làm cơ cấu dẫn hớng. Bạc có tác dụng dẫn hớng cho mũi dao
khoét trong quá trình gia công đảm bảo độytsong songvà vị trí tơng quan
giữa các lỗ khác
e) Các cơ cấu phụ
+ Chốt tỳ
+ Then dẫn hớng
VI. Xác định dung sai chế tạo đồ gá
Sai số chế tạo đồ gá cho phép theo yêu cầu của nguyên công để quy định
điều kiện kỹ thuật chế tạo và lắp ráp đồ gá.
Sai số gá đặt cho phép:
Trờng ĐHCN Hà Nội
Lớp CK7-K55
Đồ án Tốt nghiệp
Sai số chế tạo cho phép của đồ gá
ct =
[ ]
2
gd
SV: Trần Ngọc Tĩnh
2k 2m 2dc 2c
Trong đó
k: là sai số do kẹp chặt phôi theo (bảng 24 thiết kê đồ án công
nghệ chế tạo máy ) k= 0,1 mm= 10àm
m : là sai số do mòn đồ gá, ta có
m = .
N
Trong đó :
là hệ số phụ thuộc vào khoảng cách đồ định vị.
= 0,1ữ0,3 ta lấy = 0,2
N : Số lợng chi tiết đợc gia công trên đồ gá N = 4000
m = 0,2.
N = 0.2.
4000 = 11,65 àm
dc : là sai số do lắp đặt đồ gá, lấy lđ = 0,01mm = 10àm
c : là sai số chuẩn do định vị chi tiết gia công , c = 0
1
3
gđ : là sai số gá đặt, gđ= .
: là dung sai kích thớc cho phép của nguyên công (= 200)
1
gđ = .200 = 66,7 àm
3
Từ đó tính đợc :
ct = 66,7 2 (0 + 10 2 + 11,65 2 + 10 2 ) = 64,13 àm
VII. Điều kiện kỹ thuật của đồ gá
Trờng ĐHCN Hà Nội
Lớp CK7-K55
Đồ án Tốt nghiệp
SV: Trần Ngọc Tĩnh
Chất lợng và năng suất của quá trình gia công phụ thuộc rất nhiều vào
trang bị công nghệ của nguyên công. Trong đó đồ gá các loại có tầm quan
trọng đặc biệt
Trong sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ việc gá đặt phôi trên máy thờng đợc
thực hiện bằng phơng pháp thủ công theo các chuẩn rà mà không cần đồ gá
việc đó đợc thực hiện bằng các king nghiệm hay tay nghề của công nhân. Vì
thế yêu cầu tay nghề của công nhân cao, thời gian phụ cho quá trình gia công
lớn. Nhng chất lợng của chi tiết phụ thuộc vào việc điều chỉnh thủ công đó.
Nhng trong sản xuất loạt thì để nâng cao năng suất và chất lợng của quá
trình gia công, ngời ta đã sử dụng đồ gá để đặt phôi lên máy. Vì vậy có thể
coi phôi và đồ gá là một chi tiết tổng hợp cho phép gá đặt nhanh và chính xác
khi gia công. Điều đó có thể hạn chế rất nhiều thời gian trong quá trình gá
đặt cũng nh quá trình gia công.
Vì thế đồ gá thiết kế phải đạt các tiêu phí cơ bản nh: sử dụng thuận tiện,
tác động nhanh, bảo đảm độ chính xác và yêu cầu của nguyên công, có độ an
toàn cao, kết cấu đơn giản rẻ tiền, dễ sửa chữa, thay thế và điều chỉnh nhanh.
VIII) Nguyên lý làm việc của đồ gá
Đồ gá đợc dùng trên máy.2662B Máy có thể khoan đợc những chi tiết có
đờng kính lớn
Chi tiết gia công đợc gá trên thân đồ gá bằng 2 phiến tỳ, một chốt trụ
ngắn hạn chế 2 bậc tự do, chốt trám hạn chế 1 bậc. Khi gá lắp chi tiết ta điều
chỉnh chi tiết định vị vào 2 chốt và 2 phiến tỳ.
Bạc dẫn hớng đợc định vị bởi bạc lót đợc cố định bởi vít hãm với thân
của đồ gá. Khi muốn tháo ống dẫn hớng ta tháo vít, sau đó rút bạc dẫn hớng
ra ngoài. Khi gia công ta điều chỉnh trục dao vào bạc dẫn hớng.
Bạc dẫn hớng không chỉ định vị đợc vị trí gia công trong quá trình gia
công hàng loạt mà bạc còn có tác dụng hạn chế đợc hiện tợng đảo mũi dao
khoan khi gia công.
Trờng ĐHCN Hà Nội
Lớp CK7-K55